✨Thích hợp sinh thái

Thích hợp sinh thái

Sự thích hợp sinh thái (Ecological fitting) là quá trình sinh vật định cư và tồn tại trong các môi trường mới, sử dụng các nguồn tài nguyên mới hoặc hình thành các liên kết sinh thái mới với các loài khác do kết quả của các bộ đặc điểm mà chúng vốn có tại thời điểm chúng gặp phải điều kiện mới. Thích hợp sinh thái hay thích nghi sinh thái hay phù hợp sinh thái còn có thể được hiểu là một tình huống trong đó các tương tác của một loài với môi trường sinh vật và phi sinh học của nó dường như cho thấy lịch sử của quá trình tiến hóa, trong khi trên thực tế, các đặc điểm liên quan phát triển để đáp ứng với một loạt các điều kiện sinh học và phi sinh học khác nhau. Các loài du nhập và loài xâm lấn là ví dụ điển hình về tính thích hợp, chúng sinh sôi nảy nở, phát triển mạnh mẽ trong môi trường mới một cách nhanh chóng (loài thích nghi) mà không cần đến quá trình thích nghi và lịch sử tiến hóa.

Đại cương

Hình thức phù hợp sinh thái đơn giản nhất là tiếp cận và sử dụng tài nguyên, trong đó một sinh vật tiếp tục khai thác các nguồn tài nguyên đó, nhưng trong một vật chủ hoặc môi trường mới. Trong khuôn khổ này, sinh vật chiếm giữ một môi trường hoạt động đa chiều được xác định bởi các điều kiện mà nó có thể tồn tại, tương tự như ý tưởng về ổ sinh thái. Trong trường hợp này, một loài có thể định cư trong môi trường mới (ví dụ một khu vực có cùng nhiệt độ và chế độ nước) và/hoặc hình thành các tương tác giữa loài mới (ví dụ: ký sinh trùng lây nhiễm sang vật chủ mới) có thể dẫn đến hiểu sai mối quan hệ là hệ số tiến hóa, mặc dù sinh vật đã không tiến hóa và đang tiếp tục khai thác các nguồn tài nguyên mà nó luôn có.

Định nghĩa chặt chẽ hơn về sự phù hợp sinh thái đòi hỏi một loài phải gặp một môi trường hoặc vật chủ bên ngoài môi trường hoạt động ban đầu của nó và có được khả năng thích hợp được thực hiện dựa trên các đặc điểm được phát triển trong các môi trường trước đây mà bây giờ được hợp tác cho một mục đích mới. Hình thức phù hợp sinh thái chặt chẽ này cũng có thể được thể hiện dưới dạng sự xâm chiếm môi trường sống mới hoặc hình thành các tương tác giữa các loài mới. Sự thích hợp sinh thái có thể xảy ra theo nhiều cơ chế và có thể giúp giải thích một số hiện tượng sinh thái.

Theo dõi nguồn lợi có thể giúp giải thích nghịch lý ký sinh trùng rằng ký sinh trùng là những chuyên gia có phạm vi môi trường hẹp, điều này sẽ khuyến khích sự trung thành của chúng với vật chủ, tuy nhiên các nhà khoa học thường quan sát thấy sự thay đổi của ký sinh trùng đối với vật chủ mới, cả trong hồ sơ phát sinh loài và thời gian sinh thái. Sự phù hợp sinh thái có thể giải thích tần suất của hiện tượng này: tương tự như giai đoạn mở rộng của chu kỳ sống theo chu kỳ được mô tả bởi Janzen, một loài trải qua các xung đơn vị phân loại, thường trong thời gian xáo trộn sinh thái, và mở rộng phạm vi của nó, phân tán và thuộc địa hóa các khu vực mới.

Điển hình

Các nghiên cứu về các loài du nhập có thể cung cấp một số bằng chứng tốt nhất về sự phù hợp sinh thái, bởi vì sự xâm lấn của các loài đại diện cho các thí nghiệm tự nhiên để kiểm tra cách một loài mới phù hợp với cộng đồng. Hệ sinh thái xâm lấn dạy chúng ta rằng những thay đổi trong phạm vi địa lý có thể xảy ra nhanh chóng, theo yêu cầu của mô hình Janzen để phù hợp sinh thái, và phù hợp sinh thái cung cấp một cơ chế quan trọng, theo đó các loài mới có thể hòa nhập một cách nhanh chóng vào một cộng đồng sinh thái hiện có mà không cần thích nghi hoặc phải trải qua quá trình thích nghi hóa với môi trường hợp.

Những thí nghiệm tự nhiên này thường chỉ ra rằng các cộng đồng bị thống trị bởi các loài xâm lấn, chẳng hạn như các cộng đồng sinh vật trên Đảo Ascension, có thể đa dạng và phức tạp như các cộng đồng bản địa. Ngoài ra, các nghiên cứu phát sinh loài cho thấy bằng chứng về sự phù hợp sinh thái khi các dòng họ của các loài liên quan không tương quan theo thời gian tiến hóa, nghĩa là, nếu vật chủ-ký sinh trùng hoặc các tương tác khác có liên quan chặt chẽ như đã được tin trước đây, ký sinh trùng không nên chuyển sang vật chủ không liên quan. Kiểu chuyển đổi vật chủ này đã được thể hiện nhiều lần: trong các mối quan hệ côn trùng-thực vật.

Rừng mây mù do con người tạo ra trên Núi Xanh (Green Mountain), Đảo Ascension là một ví dụ về cách các loài thực vật không liên quan và không liên kết có thể hình thành một hệ sinh thái hoạt động bình thường mà không có lịch sử tiến hóa chung. Các tài liệu thế kỷ 19 về hòn đảo, bao gồm cả Charles Darwin trong chuyến thám hiểm của ông trên tàu Beagle, đã mô tả hòn đảo đá là nghèo nàn và trơ trụi. Thực vật được đưa đến đảo bởi những người thực dân, nhưng sự thay đổi quan trọng nhất xảy ra vào năm 1843 với việc cải tạo địa hình Núi Xanh bởi nhà thực vật học Joseph Dalton Hooker, người đã khuyến nghị trồng cây trên Núi Xanh và thảm thực vật trên sườn núi để khuyến khích đất sâu hơn.

Thực vật thường xuyên được gửi đến từ Anh cho đến khi, vào những năm 1920, ngọn núi vẫn xanh tươi và có thể được mô tả như một khu rừng mây mù đang hoạt động. Mặc dù một số loài có khả năng được du nhập cùng nhau do các mối quan hệ mạng lưới của chúng, cơ chế áp đảo chi phối các mối quan hệ rõ ràng là phù hợp sinh thái. Hệ thống này đã thay đổi đáng kể và thậm chí còn cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái như hấp thụ carbon, tất cả là kết quả của sự phù hợp sinh thái. Điều này rất quan trọng trong bối cảnh biến đổi khí hậu vì hai lý do: các loài có thể đang thay đổi đáng kể và sự phù hợp sinh thái là một cơ chế quan trọng để xây dựng các cộng đồng theo thời gian sinh thái, và nó cho thấy rằng các hệ thống do con người tạo ra có thể là một phần không thể thiếu trong việc giảm thiểu biến đổi khí hậu.

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sự thích hợp sinh thái** (_Ecological fitting_) là quá trình sinh vật định cư và tồn tại trong các môi trường mới, sử dụng các nguồn tài nguyên mới hoặc hình thành các liên kết
Trong sinh thái học, một **ổ** là sự phù hợp của một loài với một điều kiện môi trường cụ thể. Nó mô tả cách mà một sinh vật hoặc quần thể phản ứng với
**Tập tính sinh học** hay còn gọi là **sinh thái học hành vi** (_Behavioral ecology_) là nghiên cứu về cơ sở tiến hoá đối với hành vi (tập tính) của động vật do áp lực
**Sinh thái nhân văn** hay **sinh thái học nhân văn** là một khoa học liên ngành và xuyên ngành về mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên, xã hội và môi
**Diễn thế sinh thái** (tiếng Anh là Ecological Succession) là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã sinh vật qua các giai đoạn khác nhau, từ dạng (trạng thái) khởi đầu (hay tiên
nhỏ|Sinh cảnh Rosenegg ở vùng Buers, [[Vorarlberg, nước Áo.]] **Sinh cảnh** (hay nơi ở sinh thái) là môi trường vô sinh của quần thể hoặc của cả quần xã sinh sống ở đấy, từ đó
**Hệ sinh thái núi** đề cập đến bất kỳ hệ sinh thái được tìm thấy trong khu vực núi. Các hệ sinh thái này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu, có đặc điểm
nhỏ|phải|Chuột đen ([[Rattus rattus) là một điển hình về loài thích nghi.]] **Loài thích nghi** hay **loài nhập nội** là thuật ngữ sinh thái học chỉ về một loài đã du nhập, lan truyền đến
**Dòng năng lượng** là dòng năng lượng truyền qua các sinh vật sống trong hệ sinh thái. Mọi sinh vật sống đều tham gia chuỗi thức ăn, theo vai trò trong chuỗi mà được phân
**Cổ sinh thái học** (, cũng được đánh vần là _palaeoecology_) là khoa học nghiên cứu về sự tương tác giữa các sinh vật hoặc tương tác giữa các sinh vật và môi trường của
**Sinh thái học thực vật** là một phân ngành của sinh thái học nghiên cứu sự phân bố và phong phú của thực vật, tác động của các nhân tố môi trường lên sự phong
**Hệ sinh thái biển** là hệ sinh thái thủy sinh lớn nhất trên thế giới và được phân biệt bởi các vùng nước có hàm lượng muối cao. Các hệ sinh thái này tương phản
**Giới hạn sinh thái** là khoảng giá trị của một nhân tố sinh thái mà sinh vật ở trong khoảng giá trị đó thì mới có thể tồn tại và phát triển. Ví dụ: Cá
**Hội** (hay bang **hội sinh thái**) là bất kỳ nhóm loài nào khai thác cùng một tài nguyên hoặc khai thác các tài nguyên khác nhau theo những cách liên quan. Không cần thiết rằng
nhỏ| Cừu ăn các mô thực vật có chứa nồng độ carbon cao so với nồng độ nitơ và phosphor (tức là tỷ lệ _C: N: P_) cao. Để tăng trưởng và phát triển, các
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái liên minh (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái liên minh (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạn, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Lá cây: nơi thực hiện quá trình quang hợp ở thực vật. **Quang tổng hợp** hay gọi tắt là **quang hợp** là quá trình thu nhận và chuyển hóa năng lượng ánh sáng Mặt trời
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạn, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu tổng quan về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) và các chức năng nổi bật của nó. Với tiềm năng mở rộng không giới hạn, Sub Ecosystem là một bước tiến cách mạng
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạn, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
thumb|right|Một mẫu [[nấm thu thập được vào mùa hè năm 2008 tại các khu rừng hỗn hợp nằm ở miền Bắc Saskatchewan, gần thị trấn LaRonge, Canada. Đây là ví dụ chứng minh tính đa
nhỏ|286x286px|[[Vườn quốc gia|Vườn Quốc gia Grand Canyon cùng với sông Colorado ở miền Tây Nam Hoa Kỳ là một trong những quần xã tự nhiên nổi bật trên thế giới.]] **Quần xã sinh học** (tiếng
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạn, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Trong hành trình tìm kiếm một hệ sinh thái đổi mới bền vững, sự hội tụ của nhiều quan điểm và ngành học khác nhau là tối quan trọng. Một hệ sinh thái như vậy
Trong hành trình tìm kiếm một hệ sinh thái đổi mới bền vững, sự hội tụ của nhiều quan điểm và ngành học khác nhau là tối quan trọng. Một hệ sinh thái như vậy
nhỏ|[[Rạn san hô này nằm ở Khu bảo tồn Quần đảo Phoenix cung cấp sinh cảnh cho nhiều loài sinh vật biển.]] nhỏ|Số ít sinh vật biến [[thềm băng ở Nam Cực thành sinh cảnh
thumb|[[Nước xám (một dạng nước thải) trong bể lắng]] **Nước thải** là nước được thải ra sau khi đã sử dụng, hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn có
Cuộc sống hối hả khiến bạn không thể dành quá nhiều thời gian để chăm sóc cho làn da! Bộ sản phẩm Nutricentials Bioadaptive Skin Care với đầy đủ sản phẩm trong chu trình chăm
Cuộc sống hối hả khiến bạn không thể dành quá nhiều thời gian để chăm sóc cho làn da! Bộ sản phẩm Nutricentials Bioadaptive Skin Care với đầy đủ sản phẩm trong chu trình chăm
phải|nhỏ|380x380px| Hệ thực vật núi cao tại Đèo Logan, [[Vườn quốc gia Glacier (Hoa Kỳ)|Vườn quốc gia Glacier, ở Montana, Hoa Kỳ: Thực vật núi cao là một nhóm được cho là rất dễ bị
**Thuế sinh thái** là một loại thuế đánh vào các hoạt động được coi là có hại cho môi trường và nhằm thúc đẩy các hoạt động thân thiện với môi trường thông qua các
Hợp Tác Xã Hai Thìn (hay Vườn Du lịch sinh thái Tuấn Tường) là nơi để bạn tận hưởng khoảng không gian yên bình, chân chất với nhiều hoạt động vui chơi, giải trí thú
Trong hành trình tìm kiếm một hệ sinh thái đổi mới bền vững, sự hội tụ của nhiều quan điểm và ngành học khác nhau là tối quan trọng. Một hệ sinh thái như vậy
**Sinh lý học môi trường** (Tiếng Anh: **Ecophysiology**)(từ tiếng Hy Lạp , _oikos_, "nhà (giữ)"; , _Physis,_ "bản chất, nguồn gốc"; và , _-logia_) hoặc **sinh thái sinh lý học** là một nhánh của sinh
Ban Điều Hành Hệ sinh thái GBi - Công ty TNHH Greenmech Việt Nam hướng đến việc quản trị có trách nhiệm trên nguyên tắc công tâm, thành thật và minh bạch. Sự tin tưởng
**Quy luật sinh học** (tiếng Anh: _biological rule_), **định luật sinh học** hay **quy tắc sinh học** là một định luật, nguyên tắc tổng quát hoặc có tính định hướng (nguyên tắc ngón tay cái)
Thực tế, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể nhận thấy những lợi ích từ việc tham gia vào một hoặc nhiều hệ sinh thái. Tuy nhiên, không phải ai cũng dễ dàng nhận
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
Hệ Sinh Thái Doanh Nghiệp có thể được xem là một mạng lưới rộng lớn và đa dạng. Chính vì điều này, ngay cả với những doanh nghiệp, khái niệm về hệ sinh thái doanh