✨Hệ sinh thái rừng

Hệ sinh thái rừng

Hệ sinh thái rừng Hệ sinh thái rừng (Forest ecosystem) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ động vật và vi sinh vật rừng) và môi trường vật lý của chúng (khí hậu, đất). Nội dung nghiên cứu hệ sinh thái rừng bao gồm cả cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái, về mối quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây rừng và giữa chúng với các sinh vật khác trong quần xã đó, cũng như mối quan hệ lẫn nhau giữa những sinh vật này với hoàn cảnh xung quanh tại nơi mọc của chúng (E.P. Odum 1986, G. Stephan 1980).

Một số quan điểm

Thành phần hệ sinh thái

phải|Rừng Bao báp ở [[Madagascar]] Thành phần của hệ sinh thái rừng cũng giống như thành phần của một hệ sinh thái điển hình song đối với rừng, thành phần thực vật mà đặc biệt là cây gỗ được quan tâm hơn cả, đây chính là thành phần lập quần. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu thành phần cơ bản, quan trọng của hệ sinh thái rừng:

Thành phần thực vật rừng

  • Thành phần cây gỗ: Đây là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái rừng. Đối với rừng nhiệt đới nói chung thành phần cây gỗ được chia thành 3 tầng: tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái và tầng dưới tán.

Dựa vào thành phần và tỷ lệ giữa các loài mà người ta chia ra thành rừng thuần loài và rừng hỗn loài. Về nguyên tắc, rừng thuần loài là rừng chỉ có một loài. Tuy nhiên trên thực tế, rừng có một số loài khác nhưng số lượng các loài khác này không vượt quá 10% thì vẫn được coi là rừng thuần loài (rừng thuần loài tương đối). Với rừng hỗn loài, để biểu thị mức độ tham gia của các loài người ta dùng công thức tổ thành. Thành phần cây gỗ là bộ phận chính và chủ yếu tạo nên độ khép tán (được biểu diễn thông qua độ tán che), độ đầy và trữ lượng lâm phần.

Lớp cây tái sinh: Đây là thuật ngữ dùng để nói về lớp cây thế hệ non của tầng cây gỗ, chúng sống và phát triển dưới tán rừng, chúng sẽ là đối tượng thay thế tầng cây gỗ phía trên khi tầng cây này được khai thác. Tùy vào từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau người ta chia lớp cây tái sinh thành các giai đoạn: cây mầm, cây mạ và cây con (hay cây non). Việc phân chia này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và xác định các biện pháp kĩ thuật trong chăm sóc, bảo vệ. : Cây mầm: Là lớp cây nằm trong khoảng một vài tháng tuổi (tùy loài). Đặc trưng của lớp cây ở giai đoạn này là cây chưa có khả năng quang hợp, vẫn sống nhờ vào chất dinh dưỡng có sẵn trong phôi hạt. Trong giai đoạn này cây chịu ảnh hưởng mạnh của các yếu tố môi trường đặc biệt là nhân tố ánh sáng và độ ẩm. Theo W.Richard (1956), đây là giai đoạn nguy hiểm nhất của cây tái sinh, cây tái sinh có thể chết hàng loạt do môi trường thiếu nước hoặc nhiệt độ quá cao do ánh sáng trực xạ. Cũng theo W. Richard, một nguyên nhân khác nguy hiểm đối với cây mầm là các loài động vật rừng. : Cây mạ: Là những thế hệ cây gỗ thường có tuổi từ một vài tháng đến 1 -2 năm, chiều cao thường không quá 50cm. Đặc điểm: Cây đã có khả năng tự đồng hóa. Mặc dù đã lớn hơn lớp cây mầm song cây mạ vẫn rất yếu ớt và chịu ảnh hưởng nhiều của các nhân tố môi trường trong đó có sự cạnh tranh của cỏ dại. :* Cây con (cây non): Là những thế hệ cây lớn hơn 2 năm tuổi, thường có chiều cao >50cm. Cùng với sự sinh trưởng, nhu cầu ánh sáng của nó cũng tăng dần. Khi cây con có chiều cao >1m, khoẻ mạnh thì được coi là những cây con có triển vọng. Đây chính là đối tượng sẽ thay thế tầng cây gỗ trong tương lai.

  • Thành phần cây bụi: Là những cây thân gỗ, song chiều cao không quá 5m, phân cành sớm. Cây bụi là một thành phần quan trọng trong hệ sinh thái rừng. Trong kinh doanh rừng hiện đại, lớp cây bụi mang lại rất nhiều lợi ích – đó là những lợi ích phi gỗ (NTFPs)
  • Thành phần thảm tươi: Bao gồm những loài thực vật thân thảo (không có cấu tạo gỗ), chúng thường sống dưới tán rừng. Cũng như cây bụi, nhiều loài cây thảo đem lại lợi ích kinh tế khá cao. Đứng trên quan điểm sinh thái, lớp cây bụi và lớp thảm tươi có ý nghĩa quan trọng, chúng góp phần bảo vệ đất, chống xói mòn, giữ độ ẩm cho đất, tham gia vào quá trình hình thành, cải tạo đất. Tuy nhiên, chúng cũng có thể là tác nhân cản trở tái sinh gây những khó khăn trong công tác trồng rừng, phục hồi rừng.
  • Thực vật ngoại tầng: Bao gồm các loài dây leo, thực vật phụ sinh... chúng mọc không tuân theo một trật tự nào về không gian, chúng không phân bố ở những tầng cụ thể nào. Một số loài thực vật ngoại tầng có thể có giá trị kinh tế, làm dược liệu.

Dòng năng lượng

Theo quan điểm của sinh thái học hiện đại, năng lượng đi qua hệ sinh thái cũng tuân theo các quy luật nhiệt động học của vật lý: : Quy luật 1: năng lượng không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Ví dụ: Năng lượng mặt trời (quang năng) có thể chuyển hóa thành hóa năng tích lũy trong thực vật. : Quy luật 2: Khi năng lượng được chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác không bao giờ được bảo toàn 100% mà thường bị hao hụt một lượng nhất định để biến thành nhiệt năng.

  • Sinh vật tự dưỡng là sinh vật có khả năng tự mình tổng hợp ra các chất hữu cơ cần thiết cho sự sống. Sinh vật tự dưỡng được chia thành hai loại, tương ứng với nó là 2 nguồn cung cấp năng lượng :# Sinh vật quang dưỡng: Sử dụng năng lượng từ ánh sáng mặt trời. Quá trình tổng hợp chất dinh dưỡng được thực hiện nhờ vào diệp lục, H2O, CO2 dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời. Thực vật màu xanh là những sinh vật quang dưỡng. :# Sinh vật hóa dưỡng: Sử dụng năng lượng hóa học từ các phản ứng hóa học của các chất vô cơ đơn giản. Ví dụ: các sinh vật oxy – hoá lưu huỳnh (S) thành axit sunfuahidric (H2S) qua đó hấp thụ năng lượng của phản ứng hóa học này.
  • Với nhóm sinh vật dị dưỡng, nguồn cung cấp năng lượng của chúng không phải trực tiếp từ mặt trời cũng như các phản ứng hóa học mà chính là từ các sản phẩm hữu cơ do các sinh vật tự dưỡng tổng hợp lên. Các sinh vật dị dưỡng được gọi chung là những sinh vật tiêu thụ. Sinh vật dị dưỡng được chia thành 3 bậc từ bậc 1 đến bậc 3.
  • Sinh vật phân hủy: Chuyên phân hủy các hợp chất hữu cơ trong xác chết, chất bài tiết...thành các hợp chất vô cơ đơn giản hơn cũng có thể được gộp chung vào nhóm các sinh vật dị dưỡng.

    Nguốn gốc nguồn năng lượng

    Trong số các nguồn năng lượng cung cấp cho chuỗi thức ăn, năng lượng mặt trời đóng vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, thực vật chỉ sử dụng khoảng 0,1% năng lượng này trong quá trình quang hợp để tạo thành năng lượng hữu cơ nuôi sống toàn bộ các sinh vật thuộc chuỗi chăn nuôi và các vi sinh vật thuộc chuỗi phế thải.

    Hơn 50% năng lượng liên kết tạo từ phản ứng quang hợp được sử dụng để hô hấp, phần còn lại để tạo thành cơ thể và trở thành thức ăn cho các sinh vật tiêu thụ khác.

    Năng lượng được truyền qua các sinh vật thuộc các bậc khác nhau. Mỗi một sinh vật như vậy được gọi là một mắt xích thức ăn. Tập hợp các mắt xích thức ăn tạo nên các chuỗi thức ăn (chuỗi dinh dưỡng, chuỗi thực phẩm). Tập hợp nhiều chuỗi thức ăn có chung một hoặc một số mắt xích thức ăn sẽ tạo ra lưới thức ăn.

    Trong một chuỗi thức ăn, cứ sau mỗi bậc dinh dưỡng năng lượng lại bị hụt đi khoảng 80-90% chủ yếu do tỏa nhiệt ra môi trườg, chỉ có từ 10-20% năng lượng được truyền cho bậc kế tiếp.

    Tỷ lệ giữa phần năng lượng mà bậc sau kế tiếp nhận được so với phần năng lượng trước khi truyền của bậc trước nó được gọi là hệ số truyền năng lượng. Hệ số truyền năng lượng ở hệ sinh thái trên cạn luôn nhỏ hơn so với hệ số truyền năng lượng của hệ sinh thái dưới nước.

Nếu sắp xếp số lượng cá thể (hay sinh khối hoặc năng lượng) theo các bậc dinh dưỡng từ thấp đến cao thì bao giờ chúng cũng sắp xếp theo dạng hình tháp. Người ta gọi chúng là những hình tháp sinh thái học. Tùy vào đơn vị tính mà chúng ta có hình tháp sinh khối, hình tháp khối lượng hay hình tháp số lượng.

Mối quan hệ

Đầu vào của một dòng năng lượng được bắt đầu bằng năng lượng thì đầu ra cũng là dạng năng lượng. Nói cách khác, bất kỳ một dòng năng lượng nào cũng bắt đầu bằng năng lượng và kết thúc bằng việc chuyển hóa năng lượng ấy thành nhiệt năng và phát tán vào môi trường xung quanh.

Chuỗi dinh dưỡng càng ngắn hoặc sinh vật càng gần với điểm khởi đầu thì năng lượng thu nhận được càng lớn.

Trong lưới thức ăn, nếu có nhiều chuỗi thức ăn liên hệ qua lại càng chặt chẽ, phức tạp thì quần xã sinh vật càng phong phú về loài, trong đó có nhiều loài đa thực

Nếu thay thế mắt xích thức ăn này bằng mắt xích thức ăn khác có họ hàng gần nhau thì cấu trúc của chuỗi thức ăn không hoặc rất ít thay đổi

Các chuỗi thức ăn thường không ổn định mà thay đổi tùy thuộc vào nhu cầu thức ăn của các loài ở các giai đoạn sống khác nhau.

Độ dài của chuỗi thức ăn ít khi lớn hơn 5-6 mắt xích, rừng ===

Đầu vào của một dòng năng lượng được bắt đầu bằng năng lượng thì đầu ra cũng là dạng năng lượng. Nói cách khác, bất kỳ một dòng năng lượng nào cũng bắt đầu bằng năng lượng và kết thúc bằng việc chuyển hóa năng lượng ấy thành nhiệt năng và phát tán vào môi trường xung quanh.

Chuỗi dinh dưỡng càng ngắn hoặc sinh vật càng gần với điểm khởi đầu thì năng lượng thu nhận được càng lớn.

Trong lưới thức ăn, nếu có nhiều chuỗi thức ăn liên hệ qua lại càng chặt chẽ, phức tạp thì quần xã sinh vật càng phong phú về loài, trong đó có nhiều loài đa thực

Nếu thay thế mắt xích thức ăn này bằng mắt xích thức ăn khác có họ hàng gần nhau thì cấu trúc của chuỗi thức ăn không hoặc rất ít thay đổi

Các chuỗi thức ăn thường không ổn định mà thay đổi tùy thuộc vào nhu cầu thức ăn của các loài ở các giai đoạn sống khác nhau.

Độ dài của chuỗi thức ăn ít khi lớn hơn 5-6 mắt xích,

Chu trình sinh địa hóa

Thuật ngữ chu trình hay sự tuần hoàn biểu thị sự lặp đi lặp lại nhiều lần và có tính chu kỳ khép kín. Trong hệ sinh thái, người ta phân thành 3 kiểu chu trình vật chất: Chu trình địa hóa; Chu trình sinh địa hóa và chu trình sinh hóa (chu trình bên trong sinh vật)

Chu trình địa hóa

Là chu trình vận động của các nguyên tố hóa học giữa các hệ sinh thái. Ví dụ: Các chất khoáng theo nước mưa đi từ hệ sinh thái rừng trên núi cao xuống hệ sinh thái nông nghiệp thấp hơn.

Chu trình sinh địa hóa

Là chu trình vận động của các chất xảy ra giữa các sinh vật và môi trường bên trong phạm vi của một hệ sinh thái. Ví dụ: Đạm (N) được rễ cây hút lên từ đất thông qua các việc phân hủy các cành nhánh, lá rơi rụng tích lũy vào các bộ phận (tham gia hình thành các bộ phận) khi các bộ phận này chết, rơi rụng nó lại mang theo Đạm trở về trong đất.

Các chất vô cơ trong tự nhiên vận động theo hai chu trình: Chu trình đại tuần hoàn nước và không khí của sinh quyển và chu trình tuần hoàn vật chất sinh vật trong hệ sinh thái.

  • Chu trình đại tuần hoàn nước và không khí: Hơi nước bốc lên từ đại dương (biển) dưới tác dụng đốt nóng của ánh sáng mặt trời được vận chuyển vào trong lục địa (do gió, hình thành nhờ sự chênh lệnh gradien nhiệt độ), tại đây hơi nước gặp khối không khí lạnh sẽ ngưng kết và biến thành mưa. Mưa tạo thành dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm theo các dòng sông lại đổ ra biển hoàn thành một chu kỳ khép kín.
  • Chu trình tuần hoàn vật chất-sinh vật: Đây là chu trình của nhiều chất vô cơ. Trong chu trình này, nhìn chung phần lớn các chất khí có chu trình khép kín (O2, CO2), nhiều chất vô cơ bị loại bỏ một phần khỏi chu trình để tồn tại trong môi trường biến thành các dạng trầm tích. Những chu trình như vậy được gọi là những chu trình không hoàn toàn. Chu trình phosphat là một chu trình.

Chu trình sinh hóa

Là chu trình các chất xảy ra bên trong các bộ phận của sinh vật. bao gồm các quá trình như đồng hóa, dị hóa, trao đổi chất trong bản thân sinh vật.

Quần lạc sinh địa rừng

Quần lạc sinh địa rừng là một khoảnh đất bất kỳ có sự đồng nhất về thành phần, cấu trúc và các đặc điểm của các thành phần tạo nên nó và về mối quan hệ giữa chúng với nhau, có nghĩa là đồng nhất về thực vật che phủ, về thế giới động vật và vi sinh vật cư trú tại đó, về các điều kiện tiểu khí hậu, thủy văn và đất đai, về các kiểu trao đổi vật chất và năng lượng giữa các thành phần của nó với các hiện tượng tự nhiên khác (V.N. Sucasep 1964)

Quần lạc sinh địa rừng khác biệt hoàn toàn với các quần lạc sinh địa khác như: Quần lạc sinh địa sa mạc, quần lạc sinh địa thảo nguyên,...Định nghĩa quần lạc sinh địa rừng là rất quan trọng khi xét tới các quần lạc thực vật, quần lạc động vật,...và các yếu tố vô sinh liên quan khác tồn tại trong rừng. Quần lạc sinh địa rừng giúp chúng ta hiểu rõ hơn những tác động và mối quan hệ mật thiết giữa rừng với hoàn cảnh sống xung quanh.

Ngày nay có một số quan điểm đã coi rằng từ quần lạc sinh địa rừng đồng nghĩa với hệ sinh thái rừng và nó là một cấu trúc sống.

👁️ 12 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Hệ sinh thái rừng **Hệ sinh thái rừng** (_Forest ecosystem_) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
**Hệ sinh thái núi** đề cập đến bất kỳ hệ sinh thái được tìm thấy trong khu vực núi. Các hệ sinh thái này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu, có đặc điểm
**Hệ sinh thái biển** là hệ sinh thái thủy sinh lớn nhất trên thế giới và được phân biệt bởi các vùng nước có hàm lượng muối cao. Các hệ sinh thái này tương phản
Các **dịch vụ hệ sinh thái** là rất nhiều và nhiều lợi ích khác nhau đối với con người được ban tặng bởi môi trường tự nhiên và từ các hệ sinh thái lành mạnh.
**Hệ sinh thái** là một hệ thống mở hoàn chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) và các thành phần vô sinh như không khí, nước và đất khoáng (gọi chung là sinh cảnh).
Một hệ sinh thái được coi là **sụp đổ** khi các đặc tính sinh học (sinh học đặc trưng) hoặc phi sinh học độc đáo của nó bị mất khỏi tất cả các lần xuất
Một **kỹ sư hệ sinh thái** là bất kỳ sinh vật nào tạo ra, làm thay đổi một cách quan trọng, duy trì hoặc phá hủy một sinh cảnh. Những sinh vật này có thể
Rừng U Minh, một trong những khu rừng ngập nước nổi tiếng và có giá trị sinh thái đặc biệt tại miền Tây Nam Bộ, trải rộng qua hai tỉnh Kiên Giang và Cà Mau.
Rừng U Minh, một trong những khu rừng ngập nước nổi tiếng và có giá trị sinh thái đặc biệt tại miền Tây Nam Bộ, trải rộng qua hai tỉnh Kiên Giang và Cà Mau.
**Sinh thái học thực vật** là một phân ngành của sinh thái học nghiên cứu sự phân bố và phong phú của thực vật, tác động của các nhân tố môi trường lên sự phong
nhỏ|Một kim tự tháp năng lượng là một biểu diễn của các bậc dinh dưỡng trong một hệ sinh thái. Năng lượng từ mặt trời được chuyển xuống hệ sinh thái bằng cách truyền xuống
**Diễn thế sinh thái** (tiếng Anh là Ecological Succession) là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã sinh vật qua các giai đoạn khác nhau, từ dạng (trạng thái) khởi đầu (hay tiên
nhỏ|phải|Một con rái cá biển đang ăn nhím biển, chúng sẽ kiểm soát nhím biển cho những khu rừng rảo bẹ phát triển **Tuyệt chủng sinh thái** (_Ecological extinction_) được định nghĩa là "_sự suy
Rừng ngập nước vùng hạ lưu [[sông Mississippi]] **Rừng ngập nước** là quần hệ phụ của rừng mưa nhiệt đới hình thành trên các điều kiện lập ngập nước hàng ngày hoặc từng chu kỳ:
**Sự thích hợp sinh thái** (_Ecological fitting_) là quá trình sinh vật định cư và tồn tại trong các môi trường mới, sử dụng các nguồn tài nguyên mới hoặc hình thành các liên kết
**_Báo cáo Đánh giá Toàn cầu về Đa dạng sinh học và Dịch vụ Hệ sinh thái_** là một báo cáo được phát hành vào ngày 6 tháng 5 năm 2019 bởi Nền tảng chính
Trầm Hương không chỉ là sản vật quý giá của núi rừng, mà còn là biểu tượng sống gắn liền với chữa lành, tĩnh tại và sự tinh khiết. SUM GROUP đã nâng Trầm Hương
**Sinh thái nhân văn** hay **sinh thái học nhân văn** là một khoa học liên ngành và xuyên ngành về mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên, xã hội và môi
**Dòng năng lượng** là dòng năng lượng truyền qua các sinh vật sống trong hệ sinh thái. Mọi sinh vật sống đều tham gia chuỗi thức ăn, theo vai trò trong chuỗi mà được phân
Không chỉ nổi bật với những công trình tâm linh đặc sắc như chùa Monivongsa Bopharam, chùa Phật Tổ, Cà Mau còn gây ấn tượng mạnh mẽ bởi cánh rừng tràm U Minh Hạ rộng
nhỏ|Sinh cảnh Rosenegg ở vùng Buers, [[Vorarlberg, nước Áo.]] **Sinh cảnh** (hay nơi ở sinh thái) là môi trường vô sinh của quần thể hoặc của cả quần xã sinh sống ở đấy, từ đó
Làm đẹp và thư giãn không còn là xa xỉ, mà là nhu cầu sống còn trong đời sống hiện đại. SUM SPA ra đời từ triết lý trị liệu chủ động – nơi mọi
Đầm Dơi trong Khu rừng ngập mặn Vàm Sát **Khu du lịch sinh thái Vàm Sát** là một khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Vàm Sát bên trong Khu dự trữ sinh quyển
thumb|right|Một mẫu [[nấm thu thập được vào mùa hè năm 2008 tại các khu rừng hỗn hợp nằm ở miền Bắc Saskatchewan, gần thị trấn LaRonge, Canada. Đây là ví dụ chứng minh tính đa
nhỏ|phải|Một cảnh quan rừng ở Thụy Điển nhỏ|phải|Một khu rừng ở California **Rừng** là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Nói cách khác, rừng là tập hợp của
**Rừng tảo bẹ **là các khu vực dưới nước có mật độ tảo bẹ dày đặc. Chúng được công nhận là một trong những hệ sinh thái phong phú và năng động nhất trên Trái
phải|Du thuyền qua các hang động phải|Rừng đặc dụng trên núi đá vôi ngập nước phải|Bến thuyền ở trung tâm du khách Tràng An phải|Phong cảnh Tràng An, đoạn bên đại lộ Tràng An phải|Tràng
nhỏ|286x286px|[[Vườn quốc gia|Vườn Quốc gia Grand Canyon cùng với sông Colorado ở miền Tây Nam Hoa Kỳ là một trong những quần xã tự nhiên nổi bật trên thế giới.]] **Quần xã sinh học** (tiếng
Hợp lưu của sông Lò Rèn và sông Vàm Sát trong rừng Cần Giờ, nhìn phía xa hướng Đông có thể thấy Núi Lớn của thành phố [[Thành phố Hồ Chí Minh|Hồ Chí Minh]] Rừng
Vườn Quốc gia U Minh Thượng ở tỉnh Kiên Giang. Đây là một khu bảo tồn thiên nhiên quan trọng với hệ sinh thái rừng ngập mặn và rừng tràm đặc trưng, nơi bảo vệ
nhỏ|300x300px|[[Vượn cáo đuôi vòng (_Lemur catta_), một trong các loài vượn cáo quen thuộc nhất trong rất nhiều loài vượn cáo của Madagascar.]] Thành phần hệ động vật hoang dã của Madagascar đã cho ta
nhỏ| _[[Dừa nước|Nypa frnomans_ ở đồng bằng sông Cửu Long ]] **Rừng ngập mặn Đông Dương** là một vùng sinh thái rừng ngập mặn lớn trên bờ biển Thái Lan, Campuchia, Việt Nam và Malaysia
nhỏ|thế=Chặt phá rừng ở Borneo, Indonesia|Chặt phá rừng ở Borneo, Indonesia **Sụp đổ sinh thái** đề cập đến một tình huống mà một hệ sinh thái phải chịu sự suy giảm nghiêm trọng, có thể
**Hệ sinh dục** hay **hệ sinh sản** (tiếng Latinh: _systemata genitalia_) là một hệ cơ quan bao gồm các cơ quan cùng làm nhiệm vụ sinh sản. Nhiều chất không-sống như hormone và pheromone cũng
Một **khu vực sinh thái** hay **vùng địa sinh** (tiếng Anh: ecozone) là cách phân chia bề mặt Trái Đất theo địa sinh. Trái Đất phân ra thành các vùng địa sinh dựa vào lịch
thumb|right|[[Trâu rừng Tây Tạng là động vật quốc gia của Bhutan.]] **Sinh vật hoang dã ở Bhutan** bao gồm hệ thực vật và động vật ở nước này và môi trường sống tự nhiên của
nhỏ| Rừng ngập mặn ở [[Kannur, Ấn Độ. ]] **Đầm lầy rừng ngập mặn** là một môi trường sống rừng thưa hay đất bụi rậm mặn khác biệt được hình thành bởi các loài cây
right|thumb|[[Sao la (_Pseudoryx nghetinhensis_) phát hiện tại Việt Nam năm 1992]] **Hệ động thực vật hoang dã tại Việt Nam** có sự đa dạng sinh học độc đáo. Công tác bảo vệ bảo tồn và
Choáng ngợp trước bảng thành phần đắt đỏRõ ràng đây không phải là sản phẩm "dưỡng cho vui"‼️ Quên đi những trải nghiệm đau khổ vì mua phải những món đồ dưỡng vô thưởng vô
|Bến cá Ba Hòn, Kiên Lương. **Khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang** là khu dự trữ sinh quyển thế giới thuộc vùng ven biển và vùng biển Kiên Giang.
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
thumb|phải|Rừng ngập mặn ở [[Tibar (Đông Timor)]] **Rừng ngập mặn:** Khái niệm về rừng ngập mặn đã được nhiều tác giả đề cập. Một trong những khái niệm về RNM được sử dụng rộng rãi
**Đảo Phục Sinh** ( ; ) là một đảo và lãnh thổ đặc biệt của Chile nằm ở phần đông nam Thái Bình Dương, tại điểm cực đông nam của Tam giác Polynesia thuộc châu
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
Vùng sinh thái phù sa ven biển đặc trưng ở bãi ngang - [[cồn nổi (Kim Sơn, Ninh Bình)]] Vị trí 3 tiểu khu (màu đỏ) của khu dự trữ sinh quyển thế giới châu
nhỏ|phải|Một dự án hợp tác phục hồi rừng ở châu Á của Cơ quan [[USAID của Hoa Kỳ]] **Phục hồi rừng** (_Forest restoration_) được định nghĩa là “_các hành động nhằm thiết lập lại các
Các hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới trên toàn Trái Đất họp thành "_khu sinh học rừng mưa nhiệt đới_". **Biôm** hay **khu sinh học** là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh **"biome"** (phiên
nhỏ|phải|Quang cảnh rừng nhiệt đới ở Madagascar nhỏ|phải|Bộ tộc sống trong rừng nhiệt đới ở Jambi thumb|Một vùng [[rừng mưa Amazon ở Brazil. Rừng mưa nhiệt đới ở Nam Mỹ có sự đa dạng sinh
**Rừng đặc dụng** là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, bảo vệ nguồn gen sinh vật rừng,
nhỏ|300x300px|Phong cảnh khu nghỉ dưỡng Thung Nham thế=Động Vái Giời|nhỏ|300x300px|Động Vái Giời - điểm đến đầu tiên ở Thung Nham **Khu du lịch sinh thái Thung Nham** là một trong những tuyến điểm du lịch