✨Sinh thái học thực vật

Sinh thái học thực vật

Sinh thái học thực vật là một phân ngành của sinh thái học nghiên cứu sự phân bố và phong phú của thực vật, tác động của các nhân tố môi trường lên sự phong phú của thực vật, và các tương tác giữa thực vật với thực vật và thực vật với các sinh vật khác. Ông ghi nhận 11 kiểu thảm thực vật chính: rừng nhiệt đới, sa-van nhiệt đới, các vùng khô cằn (sa mạc), hệ sinh thái Địa Trung Hải, hệ sinh thái rừng ôn đới, đồng cỏ ôn đới, rừng lá kim, đài nguyên (cả trên cực và núi cao), đất ngập nước trên cạn, hệ sinh thái nước ngọt và hệ thống ven bờ/biển. Vì có đối tượng nghiên cứu rộng như vậy nên sinh thái học thực vật rất phức tạp, vì nó bao gồm các loại thực vật từ tảo đơn bào nổi cho tới các cây tạo thành vòm lớn.

Một đặc trưng để định nghĩa thực vật là quá trình quang hợp. Một trong những khía cạnh quan trọng của sinh thái học thực vật chính là vai trò của chúng trong việc tạo ra một bầu khí quyển được oxy hóa cho Trái Đất, một sự kiện xảy ra vào khoảng 2 tỉ năm trước. Có thể tra niên đại của nó nhờ vào sự lắng đọng hình thành các tầng sắt tạo dãy, đá trầm tích đặc biệt với một lượng lớn oxit sắt. Cùng lúc đó, thực vật bắt đầu loại bỏ cacbon dioxide khỏi khí quyển, từ đó bắt đầu quá trình kiểm soát khí hậu Trái Đất. Trái Đất đã có xu hướng dài hạn hướng tới việc tăng khí oxi và giảm khí cacbon dioxide, và nhiều sự kiện khác trong lịch sử Trái Đất, ví dụ như lần chuyển dịch sự sống đầu tiên từ biển lên đất liền, có khả năng có mối liên hệ chặt chẽ với chuỗi sự kiện này.

Một trong những cuốn sách cổ điển thuở ban đầu về sinh thái học thực vật được viết bởi J.E. Weaver và F.E. Clements. Cuốn sách bàn rộng về các quần xã thực vật, và cụ thể là về tầm quan trọng của các lực ví dụ như sự cạnh tranh và các quá trình ví dụ như thừa kế. Mặc dù một số thuật ngữ đã lỗi thời, bạn đôi khi vẫn có thể mua được cuốn sách quan trọng này tại các hiệu bán sách đã qua sử dụng.

Sinh thái học thực vật cũng có thể được chia ra theo các cấp độ tổ chức bao gồm sinh lý học sinh thái thực vật, sinh thái học quần thể thực vật, sinh thái học quần xã, sinh thái học hệ sinh thái, sinh thái học cảnh quan và sinh thái học sinh quyển.

Việc nghiên cứu thực vật và thảm thực vật thì phức tạp bởi hình thức của chúng. Thứ nhất, hầu hết thực vật đều cắm rễ trong lòng đất, khiến nó rất khó để quan sát và tính toán sự hấp thu dinh dưỡng cũng như tương tác giữa các loài. Thứ hai, thực vật thường sinh sản vô tính, do đó cũng khó để phân biệt các cá thể riêng biệt. Thật vậy, riêng bản thân khái niệm cá thể cũng không chắc chắn, vì kể cả một cái cây cũng có thể được coi là một tập hợp lớn gồm các mô phân sinh liên kết lại. Do đó, sinh thái học thực vật và sinh thái học động vật có những lối tiếp cận vấn đề khác nhau bao hàm các quy trình như sinh sản, phân tán và thuyết hỗ sinh. Một số nhà sinh thái học thực vật đã đặt tầm quan trọng đáng kể vào việc cố gắng coi các quần thể thực vật như thể chúng là quần thể động vật, tập trung vào sinh thái học quần thể. Nhiều nhà sinh thái học khác tin rằng trong khi sẽ hữu dụng nếu tập trung vào sinh thái học quần thể để giải quyết những vấn đề khoa học cụ thể thì thực vật lại muốn các nhà sinh thái học làm việc từ nhiều góc nhìn, thích hợp với vấn đề, quy mô và tình huống.

👁️ 6 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sinh thái học thực vật** là một phân ngành của sinh thái học nghiên cứu sự phân bố và phong phú của thực vật, tác động của các nhân tố môi trường lên sự phong
**Sinh lý học thực vật** là một phân ngành của thực vật học liên quan đến chức năng hoặc sinh lý của thực vật. Những chuyên ngành có liên quan mật thiết gồm có hình
phải|nhỏ|Inflorescences emerging from protective coverings **Hình thái học thực vật** là ngành khoa học nghiên cứu cấu trúc bên ngoài và hình dạng vật lý của thực vật. Ngành này thường được cho là khác
phải|nhỏ|380x380px| Hệ thực vật núi cao tại Đèo Logan, [[Vườn quốc gia Glacier (Hoa Kỳ)|Vườn quốc gia Glacier, ở Montana, Hoa Kỳ: Thực vật núi cao là một nhóm được cho là rất dễ bị
**Sinh lý học môi trường** (Tiếng Anh: **Ecophysiology**)(từ tiếng Hy Lạp , _oikos_, "nhà (giữ)"; , _Physis,_ "bản chất, nguồn gốc"; và , _-logia_) hoặc **sinh thái sinh lý học** là một nhánh của sinh
**Tập tính sinh học** hay còn gọi là **sinh thái học hành vi** (_Behavioral ecology_) là nghiên cứu về cơ sở tiến hoá đối với hành vi (tập tính) của động vật do áp lực
**Cổ sinh thái học** (, cũng được đánh vần là _palaeoecology_) là khoa học nghiên cứu về sự tương tác giữa các sinh vật hoặc tương tác giữa các sinh vật và môi trường của
## Sinh thái học hệ sinh thái ### Lưới thức ăn Lưới thức ăn là tập hợp các chuỗi thức ăn có chung nhiều mắt xích. Trong đó, có thể tổ chức một mạng lưới
nhỏ|Tổ ong _Andricus kollari_ trên cành cây sồi. **Sống nhờ** là phương thức sống của một loài động vật cư trú ở trên hoặc trong cơ thể của một loài sinh vật khác, hoặc cư
thumb|right|[[Tảo cát là một trong những loại thực vật phiêu sinh phổ biến.]] **Thực vật phù du** là những sinh vật phù du sống tự dưỡng, dị dưỡng và hỗn hợp, chúng sống thành một
nhỏ|phải|Thực vật biểu sinh ở Dominica **Thực vật biểu sinh** là dạng thực vật phát triển không ký sinh trên một giá thể thực vật khác (chẳng hạn như trên cây thân gỗ) và nhận
Lát cắt theo mặt cắt ngang của 1 thân cây bị bệnh **Bệnh học thực vật** là một lĩnh vực chuyên nghiên cứu về nguyên nhân, triệu chứng, bệnh trạng của thực vật, dựa vào
**Dòng năng lượng** là dòng năng lượng truyền qua các sinh vật sống trong hệ sinh thái. Mọi sinh vật sống đều tham gia chuỗi thức ăn, theo vai trò trong chuỗi mà được phân
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
**Thực vật có hạt** (danh pháp khoa học: **_Spermatophyta_** (từ tiếng Hy Lạp "Σπερματόφυτα") bao gồm các loài thực vật có sinh ra hạt. Chúng là tập hợp con của thực vật có mạch (Tracheophyta)
nhỏ|250x250px|Ảnh chụp gần hoa của _Schlumbergera_, cho thấy một phần của [[bộ nhụy (có thể thấy đầu nhụy và vòi nhụy) và nhị bao quanh nó]] **Hình thái học sinh sản thực vật** là ngành
Lúa mì, một loài thực vật một lá mầm có tầm quan trọng kinh tế _Hypoxis decumbens_ [[Carolus Linnaeus|L. với bao hoa và gân lá song song điển hình của thực vật một lá mầm]]
Hai dạng chính của hệ sinh thái thủy sinh và hệ sinh thái biển và hệ sinh thái nước ngọt. Hệ sinh thái **thủy sinh** là toàn bộ các quần xã sinh vật sống trong
thumb|Thực vật mọng nước, chẳng hạn loài _[[lô hội_, trữ nước trong phần thịt lá]] Trong thực vật học, **thực vật mọng nước**, cũng được gọi là **cây mọng nước** hoặc đôi khi là **thực
nhỏ|245x245px|Thân gỗ của cây [[Sequoia sempervirens|hồng sam California (_Sequoia sempervirens_)]] **Thực vật thân gỗ** là thực vật có mạch có mô cấu trúc là gỗ và do đó có thân cứng. Ở vùng khí hậu
phải|nhỏ|Một vài dụng cụ truyền thống của thực vật học **Lịch sử của thực vật học** cho thấy nỗ lực của con người để hiểu sự sống trên Trái Đất bằng cách truy tìm sự
trái|Cây [[thầu dầu non, một chứng cứ rõ ràng về hai lá mầm của nó, khác với lá của cây trưởng thành]] **Thực vật hai lá mầm** (**Magnoliopsida**) là tên gọi cho một nhóm thực
phải|nhỏ|280x280px| Thymian (_[[Cỏ xạ hương|Thymus_ Vulgaris) ]] **Cây** **say** **nắng** hoặc **cây ưa nắng** được thích nghi với môi trường sống với lượng ánh nắng rất mạnh, do việc xây dựng cấu trúc và bảo
Hệ sinh thái rừng **Hệ sinh thái rừng** (_Forest ecosystem_) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
**Hệ sinh thái** là một hệ thống mở hoàn chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) và các thành phần vô sinh như không khí, nước và đất khoáng (gọi chung là sinh cảnh).
**Sinh thái nhân văn** hay **sinh thái học nhân văn** là một khoa học liên ngành và xuyên ngành về mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên, xã hội và môi
nhỏ| Cừu ăn các mô thực vật có chứa nồng độ carbon cao so với nồng độ nitơ và phosphor (tức là tỷ lệ _C: N: P_) cao. Để tăng trưởng và phát triển, các
Trong sinh thái học, một **ổ** là sự phù hợp của một loài với một điều kiện môi trường cụ thể. Nó mô tả cách mà một sinh vật hoặc quần thể phản ứng với
**Thực vật có hoa**, còn gọi là **thực vật hạt kín** hay **thực vật bí tử** (danh pháp khoa học **Angiospermae** hoặc **Anthophyta** hay **Magnoliophyta**) là một nhóm chính của thực vật. Chúng tạo thành
**Diễn thế sinh thái** (tiếng Anh là Ecological Succession) là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã sinh vật qua các giai đoạn khác nhau, từ dạng (trạng thái) khởi đầu (hay tiên
**Hệ sinh thái núi** đề cập đến bất kỳ hệ sinh thái được tìm thấy trong khu vực núi. Các hệ sinh thái này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu, có đặc điểm
nhỏ|Sinh cảnh Rosenegg ở vùng Buers, [[Vorarlberg, nước Áo.]] **Sinh cảnh** (hay nơi ở sinh thái) là môi trường vô sinh của quần thể hoặc của cả quần xã sinh sống ở đấy, từ đó
**Giới hạn sinh thái** là khoảng giá trị của một nhân tố sinh thái mà sinh vật ở trong khoảng giá trị đó thì mới có thể tồn tại và phát triển. Ví dụ: Cá
**Hội** (hay bang **hội sinh thái**) là bất kỳ nhóm loài nào khai thác cùng một tài nguyên hoặc khai thác các tài nguyên khác nhau theo những cách liên quan. Không cần thiết rằng
**Nhân tố sinh thái** là nhân tố ở môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sống của sinh vật. Đây là một khái niệm trong sinh thái học, ở
phải|nhỏ| _[[Silene acaulis_, một loài thực vật đệm thuộc họ Cẩm chướng]] **Thực vật đệm** hay **thực vật dạng đệm** (tiếng Anh: _cushion plant_) là tên gọi chung của dạng sống thực vật nhỏ gọn,
**_Phong ba_**, tên khoa học **_Heliotropium foertherianum_**, là một loài thực vật thuộc họ Mồ hôi (_Boraginaceae_, còn gọi là họ Vòi voi). Đây là loài có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Á,
Thực vật ngập mặn ở các [[đầm lầy ven biển. Đầm lầy này nằm ở Everglades, Florida.]] Thực vật ngập mặn tại Malaysia. **Thực vật ngập mặn** hay còn gọi **cây ngập mặn** là các
nhỏ|250x250px| [[Vườn quốc gia Białowieża|Vườn quốc gia Bialowieza ]] nhỏ|250x250px| Vườn bách thảo ở Krakow nhỏ|318x318px| Được công nhận là đã tuyệt chủng ở Ba Lan, loài hoa lan này được tìm thấy một lần
**Sinh thái học cảnh quan ** là ngành khoa học về nghiên cứu và cải thiện mối quan hệ giữa các quá trình sinh thái trong môi trường và các hệ sinh thái cụ thể.
phải|nhỏ|250x250px|Các nhị của một bông hoa _[[Chi Lan Huệ|Hippeastrum_ với các chỉ nhị màu trắng và bao phấn nổi bật mang phấn hoa]] **Nhị** là cơ quan sinh dục sản sinh ra phấn hoa của
right|thumb|Thân cây cho thấy mấu và lóng cây cùng với lá **Thân cây** là một trong hai trục kết cấu chính của thực vật có mạch, phần còn lại là rễ. Thân cây thường được
right|thumb|_[[Trientalis borealis_ (Hoa sao lá rộng) là một loại thực vật thân thảo lâu năm trên tầng đất nền ở các khu rừng phía tây Bắc Mỹ.]] **Thực vật thân thảo** (**cây thân thảo** ở
Trong thực vật học, **cuống** (tiếng Anhː stipe hoặc stalk) _nói chung_ là một bộ phận của thân cây "hỗ trợ" một số cấu trúc khác. Nghĩa phổ biến của từ này chính là cuống
**Sự thích hợp sinh thái** (_Ecological fitting_) là quá trình sinh vật định cư và tồn tại trong các môi trường mới, sử dụng các nguồn tài nguyên mới hoặc hình thành các liên kết
nhỏ|phải|Một con rái cá biển đang ăn nhím biển, chúng sẽ kiểm soát nhím biển cho những khu rừng rảo bẹ phát triển **Tuyệt chủng sinh thái** (_Ecological extinction_) được định nghĩa là "_sự suy
**_Sinh lý học con người_** là một khoa học nghiên cứu về các chức năng sinh học, lý học và hóa sinh học của người hay các cơ quan hoặc bộ phận của cơ thể
Một **khu vực sinh thái** hay **vùng địa sinh** (tiếng Anh: ecozone) là cách phân chia bề mặt Trái Đất theo địa sinh. Trái Đất phân ra thành các vùng địa sinh dựa vào lịch
**Nông nghiệp sinh thái** được nhìn nhận là mục tiêu cao cấp bởi những người ủng hộ nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp sinh thái không giống như canh tác hữu cơ, tuy nhiên có
**Hệ sinh thái biển** là hệ sinh thái thủy sinh lớn nhất trên thế giới và được phân biệt bởi các vùng nước có hàm lượng muối cao. Các hệ sinh thái này tương phản