✨Sống nhờ (sinh thái học)

Sống nhờ (sinh thái học)

nhỏ|Tổ ong Andricus kollari trên cành cây sồi. Sống nhờ là phương thức sống của một loài động vật cư trú ở trên hoặc trong cơ thể của một loài sinh vật khác, hoặc cư trú ở hang hay tổ của một loài động vật khác, nhưng không gây hại gì cho sinh vật mà nó sống nhờ. Thuật ngữ này dịch từ tiếng Anh inquiline, gốc từ tiếng Latinh inquilinus nghĩa là "người ở trọ" hoặc "kẻ thuê nhà".

Khái niệm

Sống nhờ xảy ra giữa hai sinh vật khác loài với nhau, chẳng hạn:

  • Giữa động vật với thực vật, như ong Andricus kollari làm tổ và sinh sống trên cây sồi (xem hình).
  • Giữa động vật với động vật, như cá kim sống trong "bụng" hải sâm, khi đói thì ra ngoài kiếm ăn, xong thì lại về "nhà", không gây hại gì cho "chủ nhà" hải sâm, mà chủ nhà cũng chẳng được lợi gì.

Ở động vật, kiểu tương tác này là tập tính thường xuyên của loài động vật sống nhờ, nói cách khác: động vật sống nhờ thường chỉ "trọ" ở một loại "nhà", mà không hoặc rất ít khi "trọ" ở "nhà" là một loài sinh vật khác. Ví dụ: cá kim chỉ trọ trong "bụng" hải sâm. Còn loài cá ép (Echeneidae) có giác hút bám vào thân cá mập, không hại gì cho cá mập mà chỉ "đi ghé" và kiếm đồ ăn rơi vãi của cá mập, nhưng cũng có khi đi "ghé" rùa biển.

Trong sinh thái học ở một số quốc gia, có phân biệt:

  • Khi vật sống nhờ là động vật, còn vật chủ là động vật hoặc thực vật, thì kiểu tương tác này gọi là sống nhờ. Ví dụ:
  • Cá kim (pez aguja) sống trong cơ thể hải sâm, không gây hại gì, khi kiếm ăn thì bơi ra ngoài, xong lại chui vào "nhà". Ở ví dụ này, cá kim sống nhờ bên trong "bụng" của hải sâm, cả hai loài đều là động vật.

  • Loài ong Andricus kollari làm tổ trên thân cây sồi. Ở ví dụ này, cây sồi (thực vật) là vật chủ cho ở nhờ.

  • Khi cả hai loài đều là thực vật, hoặc đều là động vật, thì phương thức tương tác này gọi là hội sinh. Ví dụ: cây phong lan mọc bám trên thân một cây gỗ.

Đặc trưng

Kiểu tương tác sống nhờ cũng như hội sinh có ba đặc điểm cơ bản luôn đi kèm nhau:

  • Đây là kiểu tương tác hỗ trợ (giúp đỡ nhau, chứ không cạnh tranh hay đối kháng nhau - theo cách nhìn nhận của con người) giữa hai loài sinh vật khác nhau.
  • Kiểu tương tác này là không bắt buộc: giữa các loài tham gia tương tác không có ràng buộc chặt chẽ với nhau.
  • Trong tương tác này, chỉ loài sống nhờ được hưởng lợi, còn loài vật chủ thì không bị hại, nhưng cũng không được hưởng lợi gì.

Tuy nhiên, trong thực tế rất khó phân biệt cụ thể. Chẳng hạn: trong một hang chuột có thể gặp nhiều loài côn trùng cùng ở "trọ" và ăn các mảnh vụn, nấm, rễ cây, v.v. ở trong hang đó. Ở tổ của các loài côn trùng xã hội, nhất là tổ kiến và tổ mối, thì chỉ một quần thể vật chủ thôi lại có thể hỗ trợ hàng chục quần thể các loài vật sống nhờ khác nhau; giữa các "khách trọ" có thể có hay không tương tác cạnh tranh hoặc đối địch là khó xác định.

Chú ý

Sự phân biệt sống nhờ với ký sinh, cộng sinh hoặc với hội sinh là phức tạp. Muốn phân biệt được đúng, cần phải có nghiên cứu cụ thể, tinh vi và cần nhiều thời gian. Chẳng hạn: muỗi Wyeomyia smithii (muỗi cây nắp ấm) hoàn thành phần lớn vòng đời của nó bên trong cây nắp ấm Sarracenia purpurea. Khoảng cuối mùa xuân đến đầu mùa thu, muỗi cái đẻ trứng vào trong nước của "bình" cây này gọi là phytolema. Khoảng một tuần sau, trứng nở thành bọ gậy, ăn vi khuẩn, động vật nguyên sinh và chất hữu cơ thối rữa (thức ăn còn lại của cây ăn thịt này) trong nắp ấm của cây. Khoảng 20 ngày sau, bọ gậy biến đổi thành muỗi, bay ra ngoài sẵn sàng giao phối. Để xác định được như thế, đã cần phải nhiều công trình nghiên cứu.

Ngoài ra, việc xác định vật sống nhờ có gây hại gì hay không cho vật chủ cũng không dễ dàng và đơn giản.

Một số hình ảnh về sống nhờ

Tập tin:Nurse shark with remoras.jpg| Cá ép bám trên lưng cá mập để đi nhờ và ăn đồ thừa. Cá ép không bắt buộc phải bám trên loài cá mập, mà còn có thể bám trên thân loài cá khác hoặc rùa biển. Tập tin:Blaumeisenbilderbuch.pdf| Chim sẻ xanh làm tổ trên cây. Gia đình chim có thể làm tổ trên một cây khác, thuộc loài khác. Tập tin:Wyeomyia smithii 1.jpg| Ấu trùng muỗi cây nắp ấm sống nhờ trong cây _Sarracenia purpurea._
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Tổ ong _Andricus kollari_ trên cành cây sồi. **Sống nhờ** là phương thức sống của một loài động vật cư trú ở trên hoặc trong cơ thể của một loài sinh vật khác, hoặc cư
**Tập tính sinh học** hay còn gọi là **sinh thái học hành vi** (_Behavioral ecology_) là nghiên cứu về cơ sở tiến hoá đối với hành vi (tập tính) của động vật do áp lực
phải|nhỏ|300x300px|Quần thể không thể phát triển vô hạn. Sinh thái học quần thể bao gồm nghiên cứu các tác nhân ảnh hưởng tới sự phát triển và tồn tại của quần thể. [[Sự kiện tuyệt
**Sinh thái học thực vật** là một phân ngành của sinh thái học nghiên cứu sự phân bố và phong phú của thực vật, tác động của các nhân tố môi trường lên sự phong
**Dòng năng lượng** là dòng năng lượng truyền qua các sinh vật sống trong hệ sinh thái. Mọi sinh vật sống đều tham gia chuỗi thức ăn, theo vai trò trong chuỗi mà được phân
Trong sinh thái học, một **ổ** là sự phù hợp của một loài với một điều kiện môi trường cụ thể. Nó mô tả cách mà một sinh vật hoặc quần thể phản ứng với
**Hệ sinh thái** là một hệ thống mở hoàn chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) và các thành phần vô sinh như không khí, nước và đất khoáng (gọi chung là sinh cảnh).
**Sinh thái nhân văn** hay **sinh thái học nhân văn** là một khoa học liên ngành và xuyên ngành về mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên, xã hội và môi
Hệ sinh thái rừng **Hệ sinh thái rừng** (_Forest ecosystem_) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
nhỏ|Sinh cảnh Rosenegg ở vùng Buers, [[Vorarlberg, nước Áo.]] **Sinh cảnh** (hay nơi ở sinh thái) là môi trường vô sinh của quần thể hoặc của cả quần xã sinh sống ở đấy, từ đó
nhỏ| Cừu ăn các mô thực vật có chứa nồng độ carbon cao so với nồng độ nitơ và phosphor (tức là tỷ lệ _C: N: P_) cao. Để tăng trưởng và phát triển, các
**Diễn thế sinh thái** (tiếng Anh là Ecological Succession) là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã sinh vật qua các giai đoạn khác nhau, từ dạng (trạng thái) khởi đầu (hay tiên
**Nhân tố sinh thái** là nhân tố ở môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sống của sinh vật. Đây là một khái niệm trong sinh thái học, ở
**Hội** (hay bang **hội sinh thái**) là bất kỳ nhóm loài nào khai thác cùng một tài nguyên hoặc khai thác các tài nguyên khác nhau theo những cách liên quan. Không cần thiết rằng
**Sinh lý học thực vật** là một phân ngành của thực vật học liên quan đến chức năng hoặc sinh lý của thực vật. Những chuyên ngành có liên quan mật thiết gồm có hình
nhỏ|phải|Một con rái cá biển đang ăn nhím biển, chúng sẽ kiểm soát nhím biển cho những khu rừng rảo bẹ phát triển **Tuyệt chủng sinh thái** (_Ecological extinction_) được định nghĩa là "_sự suy
**Hệ sinh thái núi** đề cập đến bất kỳ hệ sinh thái được tìm thấy trong khu vực núi. Các hệ sinh thái này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu, có đặc điểm
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
Hai dạng chính của hệ sinh thái thủy sinh và hệ sinh thái biển và hệ sinh thái nước ngọt. Hệ sinh thái **thủy sinh** là toàn bộ các quần xã sinh vật sống trong
nhỏ|Bèo thường sinh trưởng mạnh ở các hồ nước tĩnh **Hệ sinh thái ao hồ** bao gồm các thành phần sinh học sống trong ao, hồ như thực vật, động vật và vi sinh vật
**Hệ vi sinh thái** có thể tồn tại ở những vị trí được xác định chính xác bởi các yếu tố môi trường quan trọng trong không gian nhỏ hoặc siêu nhỏ. Các yếu tố
nhỏ|Phòng thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm tại [[Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống và Công nghệ Latvia|Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống
nhỏ| Chọn lọc tự nhiên và [[Chọn lọc giới tính|chọn lọc tình dục thường được cho là hành động trực tiếp nhất đối với hành vi (ví dụ, động vật chọn làm gì khi đối
Một **khu vực sinh thái** hay **vùng địa sinh** (tiếng Anh: ecozone) là cách phân chia bề mặt Trái Đất theo địa sinh. Trái Đất phân ra thành các vùng địa sinh dựa vào lịch
nhỏ|Hình thái học của một con _Caprella mutica _đực **Hình thái học** là một nhánh của lĩnh vực sinh học, giải quyết việc nghiên cứu về hình dáng và cấu trúc của sinh vật và
nhỏ|Một kim tự tháp năng lượng là một biểu diễn của các bậc dinh dưỡng trong một hệ sinh thái. Năng lượng từ mặt trời được chuyển xuống hệ sinh thái bằng cách truyền xuống
nhỏ|[[Rạn san hô này nằm ở Khu bảo tồn Quần đảo Phoenix cung cấp sinh cảnh cho nhiều loài sinh vật biển.]] nhỏ|Số ít sinh vật biến [[thềm băng ở Nam Cực thành sinh cảnh
**Nhu cầu oxy sinh hóa** hay **nhu cầu oxy sinh học** (ký hiệu: **BOD**, từ viết tắt trong tiếng Anh của _Biochemical (hay Biological) Oxygen Demand_), là một chỉ số và đồng thời là một
phải|nhỏ| Một chiếc [[đĩa agar nuôi cấy vi sinh vật]] **Vi sinh vật học** (tiếng Anh: _microbiology_, ) là ngành khoa học nghiên cứu về vi sinh vật, chúng có thể là đơn bào, đa
nhỏ|Các nhân tố vô sinh là các thành phần không sống được tìm thấy trong một hệ sinh thái và có ảnh hưởng đến các sinh vật sống (nhân tố hữu sinh). Trong sinh thái
**_Sinh lý học con người_** là một khoa học nghiên cứu về các chức năng sinh học, lý học và hóa sinh học của người hay các cơ quan hoặc bộ phận của cơ thể
nhỏ|Hình 1: Một đàn voi hoang dã là hình ảnh của một quần thể. nhỏ|Hình 2: Các đặc điểm chính của một quần thể sinh vật. Trong sinh học, một **quần thể** là tập hợp
thumb|NOAH, the New Orleans Arcology Habitat, được thiết kế bởi Ahearn Schopfer and Associates**Kiến trúc sinh thái**, một từ ghép giữa " kiến trúc" và "sinh thái", là tầm nhìn về các nguyên tắc thiết
**Môi trường lý sinh** là môi trường sinh học và phi sinh học bao quanh một quần thể hoặc một sinh vật cụ thể, bao gồm nhiều yếu tố có tác động đến sự tồn
nhỏ|Đây là biểu đồ thể hiện đường cong sống sót của ếch, sẻ hót và con người **Đường cong sống sót** là một đồ thị dùng để mô tả tỉ lệ sống sót của một
phải|nhỏ|Quang dưỡng trên cạn và thủy sinh: thực vật mọc trên một gốc cây đổ trôi nổi trên mặt nước nhiều tảo. **Sinh vật quang dưỡng** là các sinh vật thực hiện bắt giữ photon
Một **sinh vật tự dưỡng** còn gọi là **sinh vật sản xuất**, là một tổ chức sản xuất ra các hợp chất hữu cơ phức tạp (ví dụ như cacbohydrat, chất béo và protein) từ
Một hệ sinh thái được coi là **sụp đổ** khi các đặc tính sinh học (sinh học đặc trưng) hoặc phi sinh học độc đáo của nó bị mất khỏi tất cả các lần xuất
nhỏ|Nội dung của sinh học quần thể. **Sinh học quần thể** là một lĩnh vực của sinh học chuyên nghiên cứu về quần thể sinh vật trên nhiều mặt khác nhau. Thuật ngữ này dịch
**Nguyễn Thái Học** (chữ Hán: 阮太學; 30/12/1902 – 17/6/1930) là nhà cách mạng Việt Nam chủ trương dùng vũ lực lật đổ chính quyền thực dân Pháp, giành độc lập cho Việt Nam. Ông là
nhỏ|250x250px|Ảnh chụp gần hoa của _Schlumbergera_, cho thấy một phần của [[bộ nhụy (có thể thấy đầu nhụy và vòi nhụy) và nhị bao quanh nó]] **Hình thái học sinh sản thực vật** là ngành
nhỏ|Hình minh họa máy bơm của cá voi đại dương cho thấy cách cá voi luân chuyển chất dinh dưỡng qua cột nước. **Sinh địa hóa học** là ngành khoa học nghiên cứu các quá
**Công thái học** (hay **môn học về yếu tố con người**, tiếng Anh: **ergonomics**, phiên âm Ơ-go-no-míc) là một môn học về khả năng, giới hạn của con người. Từ đó có thể tăng khả
phải|nhỏ|250x250px|Một con ruồi đen trưởng thành (_Simulium yahense_) với _Onchocerca volvulus_ đang nổi lên từ ăng-ten của loài côn trùng này. Loài ký sinh trùng này chịu trách nhiệm cho một căn bệnh mang tên
**Đảo Phục Sinh** ( ; ) là một đảo và lãnh thổ đặc biệt của Chile nằm ở phần đông nam Thái Bình Dương, tại điểm cực đông nam của Tam giác Polynesia thuộc châu
nhỏ|286x286px|[[Vườn quốc gia|Vườn Quốc gia Grand Canyon cùng với sông Colorado ở miền Tây Nam Hoa Kỳ là một trong những quần xã tự nhiên nổi bật trên thế giới.]] **Quần xã sinh học** (tiếng
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
nhỏ|phải|Một đàn ngựa đông đúc, chúng được xem là sinh vật có sinh khối lớn trong hệ động vật ở thảo nguyên nhỏ|phải|Ấu trùng phù du trong nước **Sinh khối loài** (_Biomass ecology_) hay **sinh
thumb|[[Nước xám (một dạng nước thải) trong bể lắng]] **Nước thải** là nước được thải ra sau khi đã sử dụng, hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn có
phải|nhỏ|380x380px| Hệ thực vật núi cao tại Đèo Logan, [[Vườn quốc gia Glacier (Hoa Kỳ)|Vườn quốc gia Glacier, ở Montana, Hoa Kỳ: Thực vật núi cao là một nhóm được cho là rất dễ bị