✨Giới hạn sinh thái

Giới hạn sinh thái

Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị của một nhân tố sinh thái mà sinh vật ở trong khoảng giá trị đó thì mới có thể tồn tại và phát triển.

Ví dụ: Cá rô phi ở Việt Nam chỉ có thể sống trong phạm vi nhiệt độ từ 5,6 °C là thấp nhất, đến nhiệt độ cao nhất là 42 °C. Ở ví dụ này, người ta nói: giới hạn sinh thái về nhiệt độ của loài cá này là 5,6 °C đến 42 °C. Người ta còn nói: loài cá này có giới hạn chịu đựng về nhiệt độ là 5,6 °C đến 42 °C.

Hình bên thể hiện tổng quát sự biến thiên về nhiệt độ môi trường tăng dần theo chiều từ trái sang phải của trục hoành (OY), còn mức độ thuận lợi cho sự sinh tồn và phát triển của sinh vật được biểu diễn ở trục tung (OX). Nếu nhiệt độ thấp dưới giá trị 1 làm sinh vật chết thì 1 gọi là "điểm gây chết" dưới; nếu nhiệt độ cao hơn giá trị 3 cũng làm sinh vật chết thì 5 gọi là "điểm gây chết" trên. Khoảng từ 1 - 5 gọi là giới hạn chịu đựng hay giới hạn sinh thái của sinh vật đó. Nếu nhiệt độ ở giá trị 3 là phù hợp nhất cho sinh vật, thì nó sống thuận lợi nhất nên gọi là "điểm cực thuận". Còn nhiệt độ trong khoảng 1-2 và 4-5 gọi là "khoảng chống chịu". (khoảng chịu đựng của loài) trong quy luật Shelford (/ʃɛl fɔːd/) hay "principle of tolerance limits" (nguyên tắc giới hạn chịu đựng) và "limiting factor" (yếu tố giới hạn) của thuật ngữ nước ngoài trong lĩnh vực sinh thái học. Điều này đã được Justus Freiherr von Liebig đề cập đến trong một khái quát mà sinh thái học gọi là quy luật cực tiểu Liebig.

  • Theo quy luật này, thì sự tăng trưởng được kiểm soát không phải bởi tổng số tài nguyên có sẵn, mà là bởi tài nguyên hiếm nhất. Nói cách khác, một yếu tố sẽ là yếu tố giới hạn nếu sự thay đổi của nó gây thay đổi cho sự tăng trưởng, độ phong phú hoặc phân bố của sinh vật, còn các yếu tố khác thì không, mặc dù chúng cần thiết cho sinh vật. Các yếu tố giới hạn có thể là vật lý, hoá học hoặc sinh học. Yếu tố giới hạn cũng gây ra sự cạnh tranh giữa các cá thể của một quần thể loài. Ví dụ, không gian phân bố là một yếu tố giới hạn. Nhiều động vật săn mồi và con mồi cần một khoảng không gian nhất định để sinh tồn: thức ăn, nước và các nhu cầu sinh học khác. Nếu mật độ quần thể của một loài quá cao, chúng tăng cường cạnh tranh cho những nhu cầu đó. Do đó, các yếu tố giới hạn đảm bảo ổn định kích thước quần thể ở mức thích hợp với khu vực phân bố, qua đó, một số cá thể phải tìm kiếm triển vọng tốt hơn ở nơi khác (phải di cư) còn một số khác ở lại và có thể chết (bị đào thải). *Trong một quần xã, các yếu tố giới hạn thường gặp là loài chủ chốt trong quần xã, vật săn mồi và kẻ thù nói chung, tổng số nguồn năng lượng cung cấp cho quần xã đó, không gian sống và nguồn thức ăn có thể cung cấp (xem hình).
  • Một số nhân tố sinh thái có khi chẳng có tác động gì, nhưng khi môi trường biến đổi lại trở nên rất quan trọng. Chẳng hạn ở một số hệ sinh thái thảo nguyên đã nghiên cứu được công bố vào năm 2017, thì natri (một nguyên tố vi lượng) thường không có tác dụng gì, nhưng khi kết hợp với nitơ và phosphor (các nguyên tố đa lượng) thì thể hiện những tác động tích cực cho hệ sinh thái này.
👁️ 8 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giới hạn sinh thái** là khoảng giá trị của một nhân tố sinh thái mà sinh vật ở trong khoảng giá trị đó thì mới có thể tồn tại và phát triển. Ví dụ: Cá
nhỏ|Tháp năng lượng trong một hệ sinh thái với các biểu tượng đại diện cho các nhân tố giới hạn: [[loài chủ chốt (1)]] Trong sinh học, khái niệm **nhân tố giới hạn** có hai
Trong sinh thái học, một **ổ** là sự phù hợp của một loài với một điều kiện môi trường cụ thể. Nó mô tả cách mà một sinh vật hoặc quần thể phản ứng với
**Sinh thái nhân văn** hay **sinh thái học nhân văn** là một khoa học liên ngành và xuyên ngành về mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên, xã hội và môi
**Hệ sinh thái núi** đề cập đến bất kỳ hệ sinh thái được tìm thấy trong khu vực núi. Các hệ sinh thái này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu, có đặc điểm
nhỏ| Cừu ăn các mô thực vật có chứa nồng độ carbon cao so với nồng độ nitơ và phosphor (tức là tỷ lệ _C: N: P_) cao. Để tăng trưởng và phát triển, các
**Tập tính sinh học** hay còn gọi là **sinh thái học hành vi** (_Behavioral ecology_) là nghiên cứu về cơ sở tiến hoá đối với hành vi (tập tính) của động vật do áp lực
**Hệ sinh thái** là một hệ thống mở hoàn chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) và các thành phần vô sinh như không khí, nước và đất khoáng (gọi chung là sinh cảnh).
**Hệ sinh thái biển** là hệ sinh thái thủy sinh lớn nhất trên thế giới và được phân biệt bởi các vùng nước có hàm lượng muối cao. Các hệ sinh thái này tương phản
nhỏ|phải|Đường giới hạn cây gỗ hiện rõ ở vùng núi cao thuộc Công viên quốc gia [[Torres del Paine ở Chile. Khu rừng xanh phủ kín ở thung lũng nhưng lên cao thì bỗng dưng
**Nông nghiệp sinh thái** được nhìn nhận là mục tiêu cao cấp bởi những người ủng hộ nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp sinh thái không giống như canh tác hữu cơ, tuy nhiên có
**Hệ vi sinh thái** có thể tồn tại ở những vị trí được xác định chính xác bởi các yếu tố môi trường quan trọng trong không gian nhỏ hoặc siêu nhỏ. Các yếu tố
Các **dịch vụ hệ sinh thái** là rất nhiều và nhiều lợi ích khác nhau đối với con người được ban tặng bởi môi trường tự nhiên và từ các hệ sinh thái lành mạnh.
**Diễn thế sinh thái** (tiếng Anh là Ecological Succession) là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã sinh vật qua các giai đoạn khác nhau, từ dạng (trạng thái) khởi đầu (hay tiên
Một **khu vực sinh thái** hay **vùng địa sinh** (tiếng Anh: ecozone) là cách phân chia bề mặt Trái Đất theo địa sinh. Trái Đất phân ra thành các vùng địa sinh dựa vào lịch
**Cổ sinh thái học** (, cũng được đánh vần là _palaeoecology_) là khoa học nghiên cứu về sự tương tác giữa các sinh vật hoặc tương tác giữa các sinh vật và môi trường của
nhỏ|Sinh cảnh Rosenegg ở vùng Buers, [[Vorarlberg, nước Áo.]] **Sinh cảnh** (hay nơi ở sinh thái) là môi trường vô sinh của quần thể hoặc của cả quần xã sinh sống ở đấy, từ đó
**Làng sinh thái** (_Ecovillage_) là một cộng đồng cư dân truyền thống hoặc có chủ ý với mục tiêu trở nên bền vững hơn về mặt xã hội, văn hóa, kinh tế và sinh thái.
**Hội** (hay bang **hội sinh thái**) là bất kỳ nhóm loài nào khai thác cùng một tài nguyên hoặc khai thác các tài nguyên khác nhau theo những cách liên quan. Không cần thiết rằng
phải|nhỏ|380x380px| Hệ thực vật núi cao tại Đèo Logan, [[Vườn quốc gia Glacier (Hoa Kỳ)|Vườn quốc gia Glacier, ở Montana, Hoa Kỳ: Thực vật núi cao là một nhóm được cho là rất dễ bị
Hệ sinh thái đổi mới là những cấu trúc năng động và phức tạp, được đặc trưng bởi sự tương tác của nhiều tác nhân khác nhau, bao gồm các trường đại học, công ty
Hệ sinh thái đổi mới là những cấu trúc năng động và phức tạp, được đặc trưng bởi sự tương tác của nhiều tác nhân khác nhau, bao gồm các trường đại học, công ty
[[Tập tin:Abortion Laws.svg|thumb| **Ghi chú**: Trong một số quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, các luật phá thai chịu ảnh hưởng của một số luật, quy định, pháp lý hoặc quyết định tư pháp khác.
nhỏ|Ecobricks là chai nước uống bằng nhựa được đóng gói bằng chất thải không phân hủy được để tạo thành một loại gạch có thể tái sử dụng **Ecobrick** là một chai nhựa được nhồi
**Đảo Phục Sinh** ( ; ) là một đảo và lãnh thổ đặc biệt của Chile nằm ở phần đông nam Thái Bình Dương, tại điểm cực đông nam của Tam giác Polynesia thuộc châu
thumb|right|Một mẫu [[nấm thu thập được vào mùa hè năm 2008 tại các khu rừng hỗn hợp nằm ở miền Bắc Saskatchewan, gần thị trấn LaRonge, Canada. Đây là ví dụ chứng minh tính đa
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạn, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạn, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Qua thực nghiệm của cuộc sống, có thể thấy bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào một hoặc nhiều hệ sinh thái rõ ràng đều nhận được những lợi ích không thể chối
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạn, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạn, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
Mỗi doanh nghiệp đều nhận thấy giá trị từ việc tham gia vào một hoặc nhiều hệ sinh thái. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ những lợi ích này. Nếu bạn chưa từng
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái liên minh (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái liên minh (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu tổng quan về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) và các chức năng nổi bật của nó. Với tiềm năng mở rộng không giới hạn, Sub Ecosystem là một bước tiến cách mạng
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
**Mua bán phát thải**, **thương mại phát thải**, hoặc **cap and trade**, là một chính sách của nhà nước nhằm kiểm soát ô nhiễm môi trường bằng việc tạo ra sự thúc đẩy về kinh
**Đường giới hạn khả năng sản xuất** (tiếng Anh: _Production possibility frontier_, viết tắt là **PPF**) Trong kinh tế vĩ mô, một **đường giới hạn sản xuất (PPF)**, **đường cong khả năng sản xuất (PPC)**,
Thực tế, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể nhận thấy những lợi ích từ việc tham gia vào một hoặc nhiều hệ sinh thái. Tuy nhiên, không phải ai cũng dễ dàng nhận
Ban Điều Hành Hệ sinh thái GBi - Công ty TNHH Greenmech Việt Nam hướng đến việc quản trị có trách nhiệm trên nguyên tắc công tâm, thành thật và minh bạch. Sự tin tưởng
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu