Hội (hay bang hội sinh thái) là bất kỳ nhóm loài nào khai thác cùng một tài nguyên hoặc khai thác các tài nguyên khác nhau theo những cách liên quan. Không cần thiết rằng các loài trong hội chiếm giữ các hốc sinh thái giống nhau, hoặc thậm chí tương tự. Một hốc sinh thái được định nghĩa là vai trò của một sinh vật trong cộng đồng của nó, tức là cá thể phân hủy, hay cá thể sản xuất chính, v.v... hội được xác định theo vị trí, thuộc tính hoặc hoạt động của các loài thành phần. Ví dụ, chế độ thu nhận chất dinh dưỡng, tính cơ động và khu vực sinh sống mà các loài chiếm giữ hoặc khai thác có thể được sử dụng để xác định hội. Số lượng hội chiếm một hệ sinh thái được gọi là sự chênh lệch của nó. Các thành viên của hội trong một hệ sinh thái nhất định có thể cạnh tranh các nguồn tài nguyên, như không gian hoặc ánh sáng, trong khi hợp tác chống lại áp lực gió, thu hút côn trùng thụ phấn hoặc phát hiện động vật săn mồi, như xảy ra giữa linh dương và ngựa vằn sống ở thảo nguyên.
Một hội thường không có ranh giới nghiêm ngặt, hoặc thậm chí được xác định rõ ràng, cũng không cần phải gắn kết về mặt phân loại. Một hội được xác định rộng rãi hầu như sẽ luôn có các hội nhỏ cấu thành; ví dụ, hội chăn thả sẽ có một số loài tập trung vào thức ăn thô xanh, dồi dào, trong khi những loài khác tập trung vào những cây phát triển thấp, mịn hơn. Mỗi hội trong số hai hội đó có thể được coi là hội trong bối cảnh thích hợp, và đến lượt chúng, có thể có các hội phụ trong bối cảnh chọn lọc chặt chẽ hơn. Một số tác giả thậm chí còn nói về các hội theo mô hình tài nguyên phân dạng. Khái niệm này phát sinh trong một số bối cảnh liên quan, chẳng hạn như lý thuyết trao đổi chất của sinh thái học, mô hình tỷ lệ chiếm hữu và phân tích không gian trong sinh thái học, tất cả đều là những khái niệm cơ bản trong việc xác định hội.
Một hội sinh thái không được nhầm lẫn với một nhóm taxocene, một nhóm các sinh vật liên quan đến phát sinh gen trong một cộng đồng không nhất thiết phải chia sẻ các hốc sinh thái giống nhau hoặc tương tự (ví dụ: "cộng đồng côn trùng"). Cũng không phải là một hội giống như một loài chiến lợi phẩm, những sinh vật cùng loài có những kẻ săn mồi và con mồi lẫn nhau.
Hội ví dụ
- Động vật ăn lá trên mặt đất
- Động vật ăn lá trên tán
- Động vật ăn xác thối
- Động vật gặm cỏ
- Thân thảo có hoa
- Thân thảo (cỏ, bắc và cói)
- Sinh vật phù du
- Sinh vật hoại sinh
- Cây bụi
- Cây gỗ
- Cây dây leo
- Động vật ăn cá
👁️
9 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hội** (hay bang **hội sinh thái**) là bất kỳ nhóm loài nào khai thác cùng một tài nguyên hoặc khai thác các tài nguyên khác nhau theo những cách liên quan. Không cần thiết rằng
**Hiệp hội Sinh thái học Nhật Bản** (tiếng Nhật:日本生態学会-にほんせいたいがっかい-nihonseidaigakkai; tiếng Anh: _Ecological Society of Japan_- ESJ), là một tổ chức nghề nghiệp về sinh thái học của Nhật Bản được thành lập năm 1953. ##
Các **dịch vụ hệ sinh thái** là rất nhiều và nhiều lợi ích khác nhau đối với con người được ban tặng bởi môi trường tự nhiên và từ các hệ sinh thái lành mạnh.
**Hệ sinh thái vĩ mô** là lĩnh vực sinh thái học liên quan đến nghiên cứu mối quan hệ giữa các sinh vật và môi trường của chúng ở quy mô không gian lớn để
**Sinh thái nhân văn** hay **sinh thái học nhân văn** là một khoa học liên ngành và xuyên ngành về mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên, xã hội và môi
**Thiết kế sinh thái** được định nghĩa bởi Sim Van der Ryn và Stuart Cowan là "bất kỳ hình thức thiết kế để giảm thiểu tác động phá hoại môi trường bằng cách tích hợp
**Hệ sinh thái** là một hệ thống mở hoàn chỉnh gồm các thành phần sống (quần xã) và các thành phần vô sinh như không khí, nước và đất khoáng (gọi chung là sinh cảnh).
**Tập tính sinh học** hay còn gọi là **sinh thái học hành vi** (_Behavioral ecology_) là nghiên cứu về cơ sở tiến hoá đối với hành vi (tập tính) của động vật do áp lực
**Làng sinh thái** (_Ecovillage_) là một cộng đồng cư dân truyền thống hoặc có chủ ý với mục tiêu trở nên bền vững hơn về mặt xã hội, văn hóa, kinh tế và sinh thái.
Hệ sinh thái rừng **Hệ sinh thái rừng** (_Forest ecosystem_) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
**Hệ sinh thái biển** là hệ sinh thái thủy sinh lớn nhất trên thế giới và được phân biệt bởi các vùng nước có hàm lượng muối cao. Các hệ sinh thái này tương phản
**Cổ sinh thái học** (, cũng được đánh vần là _palaeoecology_) là khoa học nghiên cứu về sự tương tác giữa các sinh vật hoặc tương tác giữa các sinh vật và môi trường của
nhỏ|Sinh cảnh Rosenegg ở vùng Buers, [[Vorarlberg, nước Áo.]] **Sinh cảnh** (hay nơi ở sinh thái) là môi trường vô sinh của quần thể hoặc của cả quần xã sinh sống ở đấy, từ đó
Trong sinh thái học, một **ổ** là sự phù hợp của một loài với một điều kiện môi trường cụ thể. Nó mô tả cách mà một sinh vật hoặc quần thể phản ứng với
**Sự thích hợp sinh thái** (_Ecological fitting_) là quá trình sinh vật định cư và tồn tại trong các môi trường mới, sử dụng các nguồn tài nguyên mới hoặc hình thành các liên kết
**Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng** nằm tại ấp 6, xã Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; cách trung tâm thành phố Cao Lãnh khoảng 15 km. Khu du lịch sinh thái này
nhỏ| Cừu ăn các mô thực vật có chứa nồng độ carbon cao so với nồng độ nitơ và phosphor (tức là tỷ lệ _C: N: P_) cao. Để tăng trưởng và phát triển, các
**Diễn thế sinh thái** (tiếng Anh là Ecological Succession) là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã sinh vật qua các giai đoạn khác nhau, từ dạng (trạng thái) khởi đầu (hay tiên
nhỏ|Tổ ong _Andricus kollari_ trên cành cây sồi. **Sống nhờ** là phương thức sống của một loài động vật cư trú ở trên hoặc trong cơ thể của một loài sinh vật khác, hoặc cư
nhỏ|phải|Một con rái cá biển đang ăn nhím biển, chúng sẽ kiểm soát nhím biển cho những khu rừng rảo bẹ phát triển **Tuyệt chủng sinh thái** (_Ecological extinction_) được định nghĩa là "_sự suy
**Hệ vi sinh thái** có thể tồn tại ở những vị trí được xác định chính xác bởi các yếu tố môi trường quan trọng trong không gian nhỏ hoặc siêu nhỏ. Các yếu tố
nhỏ|Một con kênh bị phú dưỡng gây quá ngưỡng sinh thái. **Ngưỡng sinh thái** là một điểm mà tại đó một sự thay đổi hoặc xáo trộn của điều kiện bên ngoài sẽ gây ra
**Cho thuê sinh thái** là một hệ thống trong đó hàng hóa (chủ yếu từ chu trình kỹ thuật, ví dụ như thiết bị,...) được thuê cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất
**Hệ sinh thái nhân văn** là các hệ sinh thái do con người quản lý, được xem như là hệ thống điều khiển học phức tạp theo các mô hình khái niệm ngày càng được
**Hồi sinh loài** (_Resurrection biology_) hay **tái sinh loài** (_Species revivalism_) hay **phục hồi giống** là quá trình tạo ra một sinh vật hoặc là một loài đã tuyệt chủng hoặc giống với một loài
nhỏ|thế=Chặt phá rừng ở Borneo, Indonesia|Chặt phá rừng ở Borneo, Indonesia **Sụp đổ sinh thái** đề cập đến một tình huống mà một hệ sinh thái phải chịu sự suy giảm nghiêm trọng, có thể
**Hiệp hội Kinh tế Sinh thái Quốc tế ** hay **Hiệp hội Quốc tế Kinh tế Sinh thái**, viết tắt theo tiếng Anh là **ISEE** (International Society for Ecological Economics) là một _tổ chức phi
**Kinh tế học sinh thái,** hoặc **sinh thái kinh tế,** vừa là lĩnh vực nghiên cứu khoa học xuyên ngành vừa là khoa học liên ngành giải quyết các sự phụ thuộc lẫn nhau và
Thực tế, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể nhận thấy những lợi ích từ việc tham gia vào một hoặc nhiều hệ sinh thái. Tuy nhiên, không phải ai cũng dễ dàng nhận
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
Qua thực nghiệm của cuộc sống, có thể thấy bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào một hoặc nhiều hệ sinh thái rõ ràng đều nhận được những lợi ích không thể chối
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
Ban Điều Hành Hệ sinh thái GBi - Công ty TNHH Greenmech Việt Nam hướng đến việc quản trị có trách nhiệm trên nguyên tắc công tâm, thành thật và minh bạch. Sự tin tưởng
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái liên minh (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái liên minh (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạn, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạng, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Giới thiệu cơ bản về Hệ sinh thái con (Sub Ecosystems) cũng như những chức năng nổi bật của nó. Với khả năng mở rộng vô hạn, Sub Ecosystem là một sự đột phá trong
Mọi doanh nghiệp đều nhận ra giá trị khi tham gia vào một hoặc nhiều hệ sinh thái. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm bắt được những lợi ích sâu sắc này. Nếu bạn
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
Tư Duy phát triển Hệ Sinh Thái Địa Phương được đóng góp từ những chuyên gia trong hệ thống quản trị doanh nghiệp, hệ sinh thái doanh nghiệp, của những tổ chức hội nhóm doanh
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu
Thực tế với bất cứ doanh nghiệp nào thì cũng đều thấy được lợi ích khi tham gia một hệ sinh thái hoặc nhiều hệ sinh thái. Nhưng thực tế không phải ai cũng hiểu