✨Sinh lý học con người

Sinh lý học con người

Sinh lý học con người là một khoa học nghiên cứu về các chức năng sinh học, lý học và hóa sinh học của người hay các cơ quan hoặc bộ phận của cơ thể người. Định hướng cơ bản của sinh lý học là ở mức các cơ quan hay các hệ thống trong cơ thể người. Phần lớn các khía cạnh của sinh lý học con người là tương đối gần gũi với các lĩnh vực tương ứng của sinh lý học động vật, vì thế các thực nghiệm trên động vật đã cung cấp nhiều nền tảng cho các kiến thức của ngành khoa học này. Sinh lý học con người là một trong những khoa học cơ bản để nghiên cứu y học, và vì thế nó được áp dụng trong thực tế như là chăm sóc y tế.

Nhiều thay đổi sinh lý học (chẳng hạn lượng glucose (đường) trong máu, nhiệt độ cơ thể, độ pH của máu v.v) cần phải duy trì ở một phạm vi thay đổi hẹp để đảm bảo có sức khỏe tốt. Một chủ đề quan trọng trong sinh lý học là sự điều bình (homeostasis), nó duy trì môi trường bên trong ổn định không phụ thuộc vào các thay đổi bên ngoài. Thực vậy, các chức năng cơ bản của nhiều bộ phận cơ thể là duy trì tình trạng điều bình. Ví dụ, hệ bài tiết giúp cho việc kiểm soát mức độ chứa nước trong cơ thể cũng như là độ pH của máu và hàng loạt các chất thải khác, hệ tuần hoàn đảm bảo cung cấp ổn định oxy và các chất dinh dưỡng tới các tế bào và loại bỏ các chất thải.

Theo truyền thống, các ngành học kinh điển của sinh lý học xem xét cơ thể như là một tập hợp của các hệ thống tương tác, mỗi một hệ thống có các tổ hợp của các chức năng và mục đích khác nhau.

nhỏ|Não người

*Hệ thần kinh* bao gồm hệ thần kinh trung ương (nó bao gồm não và tủy sống) và hệ thần kinh ngoại biên. Não là cơ quan của các quá trình ý thức, cảm xúc và cảm giác, và nó phục vụ như là đường truyền thông tin và kiểm soát các hệ thống và các chức năng khác. Việc nghiên cứu về hệ thần kinh được gọi chung là khoa học thần kinh; với định hướng vào nghiên cứu các loại bệnh tật, thì nó được gọi là thần kinh học. Một nhánh của y học dự báo, chữa trị và nghiên cứu các bệnh thuộc về thần kinh cũng như các trạng thái hành vi, được gọi là tâm thần học. :Các giác quan đặc biệt bao gồm thị giác, thính giác, vị giác và khứu giác. Mắt, tai, lưỡi và mũi thu thập các thông tin về môi trường xung quanh cơ thể. Việc nghiên cứu về thị giác và mắt được gọi là mắt học, trong khi việc nghiên cứu về thính giác, vị giác và khứu giác được gọi là tai mũi họng học. Hệ vận động bao gồm bộ xương người (nó bao gồm cácxương, dây chằng, gân và sụn) và các cơ bám vào. Nó giữ cho cơ thể có cấu trúc cơ bản và khả năng chuyển động. Bổ sung thêm cho vai trò giữ cấu trúc của chúng thì các xương lớn trong cơ thể chứa tủy xương, là một hệ thống sản xuất các tế bào máu. Ngoaoài ra, tất cả các xương là kho chứa chính của calci và các muối phosphat. Việc nghiên cứu về xương được gọi là xương học; với định hướng về các rối loạn của xương gọi là chỉnh hình học. Hệ tuần hoàn** bao gồm tim và các mạch máu (động mạch, tĩnh mạch, mao mạch) để chuyên chở máu. Tim là cơ quan tạo áp suất để luân chuyển máu, phục vụ việc chuyên chở oxy, các chất dinh dưỡng tạo năng lượng tới các tế bào, các tế bào miễn dịch, các chất thải và các phân tử thông tin (ví dụ hoóc môn) từ phần này tới phần khác của cơ thể. Việc nghiên cứu về hệ tuần hoàn được gọi là sinh lý học tim mạch; với định hướng về các bệnh tim mạch thì gọi là bệnh tim học. nhỏ|[[Tế bào hồng cầu]] :*Máu là một chất lỏng chứa các tế bào trong tuần hoàn, bao gồm một số chuyển động từ các mô tới mạch máu và ngược lại, cũng như tỳ và tủy xương. Các tế bào bao gồm hồng cầu chuyên chở oxy, bạch cầu làm trung gian trong các phản ứng của cơ thể đối với các bệnh nhiễm trùng và các vật thể lạ, tiểu huyết cầu với các protein huyết tương bổ sung có tác dụng làm kín miệng và làm lành vết thương. Nghiên cứu về máu gọi là huyết học.

nhỏ|Hệ tiêu hóa *Hệ tiêu hóa bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột (ruột non và ruột già), trực tràng, cũng như là gan, lá lách, mật và tuyến nước bọt. Chúng chuyển hóa thức ăn thành các phân tử nhỏ, có giá trị dinh dưỡng và không độc hại và được phân phối nhờ hệ tuần hoàn tới các mô trong cơ thể, cũng như thải các chất không tiêu hóa được ra khỏi cơ thể. Nghiên cứu về hệ tiêu hóa được gọi là tiêu hóa học.

Quan hệ của [[tim và phổi (từ cuốn sách cổ Giải phẫu học Gray)]] *Hệ hô hấp* bao gồm mũi, họng, khí quản và phổi. Chúng mang oxy từ không khí vào cơ thể, thải cacbon dioxide (CO2) và nước ra ngoài không khí. Nghiên cứu về hệ thống này gọi là sinh lý học hô hấp. Khoa học nghiên cứu về bệnh lý của hệ thống này gọi là phổi học. Hệ bài tiết** bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Chúng lấy nước từ máu để sản xuất nước tiểu, là hỗn hợp của các phân tử bị thải ra cũng như các ion dư thừa và nước ra ngoài cơ thể. Nghiên cứu về chức năng của hệ bài tiết được gọi là thận học hay sinh lý học thận; với định hướng về các bệnh cấu trúc thì gọi là tiết niệu học. *Hệ miễn dịch bao gồm bạch cầu, thymus, bướu bạch huyết và bạch huyết, chúng là một phần của hệ bạch huyết. Hệ miễn dịch cung cấp cơ chế cho cơ thể để phân biệt các tế bào và mô của chúng với các tế bào và các vi sinh vật lạ để trung hòa hay tiêu diệt những tế bào (vi sinh vật) lạ đó bằng các protein chuyên biệt chẳng hạn như bằng các kháng thể, phân bào và các thụ quan tương tự toll v.v. Nghiên cứu về hệ miễn dịch gọi là miễn dịch học.

Hệ nội tiết *Hệ nội tiết* bao gồm các tuyến nội tiết cơ bản: the tuyến yên, tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến tụy, tuyến cận giáp và tuyến sinh dục, nhưng gần như tất cả các cơ quan và mô đều sản xuất nội tiết đặc trưng riêng (hoóc môn). Các hoóc môn nội tiết phục vụ như là các tín hiệu từ một bộ phận của cơ thể tới bộ phận khác liên quan đến một mảng lớn các trạng thái và tạo ra một loạt các thay đổi trong chức năng. Nghiên cứu về hệ thống này gọi là nội tiết học. Hệ sinh dục** bao gồm các tuyến sinh dục và các cơ quan sinh dục trong và ngoài. Cơ quan sinh dục sản xuất ra các giao tử trong mỗi giới, co chế để chúng tổ hợp với nhau và môi trường nuôi dưỡng trong chín tháng đầu tiên của sự phát triển của thai nhi. Nghiên cứu về chức năng vật lý của hệ thống này được gọi là sinh lý học sinh sản; khi nghiên cứu về các rối loạn trong cơ quan sinh sản gọi là phụ khoa hay andrology?? (bệnh đường sinh dục của nam giới). Nghiên cứu về khía cạnh hành vi tình dục thì gọi là tình dục học và khi nghiên cứu về sự phát triển của thai nhi thì gọi là phôi thai học. Mô hình các lớp da người Hệ vỏ bọc hay hệ bì (từ nguyên - Latinh integumentum) là một hệ cơ quan bảo vệ cơ thể chống lại nguy hiểm, bao gồm da cùng các phần phụ của nó (gồm tóc, vảy, lông và móng). Hệ vỏ bọc có những chức năng đa dạng; nó chống thấm nước, đệm và bảo vệ những mô bên trong, bài tiết chất thải, ổn định thân nhiệt và là nơi gắn những giác quan để cảm giác sự đau đớn, áp lực và nhiệt độ. Hệ vỏ bọc của con người còn có thể cung cấp vitamin D. Hệ vỏ bọc là hệ cơ quan lớn nhất của cơ thể. Các bệnh tật thường gặp là: mụn, bạch tạng, ung thư da, cháy nắng... Các mô mỡ chứa một số dạng của chất béo trong cơ thể, nằm dưới da và bao vây xung quanh các nội quan. Nó là nguồn dự trữ năng lượng cũng như là lớp cách ly chủ yếu, và nó cung cấp thông tin về tình trạng dinh dưỡng cho các hệ thống khác. Nghiên cứu về các chức năng của hệ thống này là rất mới và vì thế vẫn chưa có tên gọi được sử dụng một cách rộng rãi cho ngành học này.

Sự phân chia truyền thống theo các hệ cơ quan mang nhiều tính tùy hứng. Rất nhiều bộ phận trong cơ thể người tham gia vào nhiều hệ thống cơ quan khác nhau và các hệ thống có thể được tổ chức theo chức năng, theo nguồn gốc phôi thai hay theo các tiêu chí khác. Ngoài ra, nhiều khía cạnh của sinh lý học không thể dễ dàng đưa vào theo phân loại của sinh lý học truyền thống.

Nghiên cứu về sự thay đổi của sinh lý theo bệnh tật gọi là (bệnh lý học).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Sinh lý học con người_** là một khoa học nghiên cứu về các chức năng sinh học, lý học và hóa sinh học của người hay các cơ quan hoặc bộ phận của cơ thể
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
**Sinh lý học lâm sàng** là cả một ngành học trong các ngành khoa học y tế và lâm sàng chuyên khoa cho các bác sĩ trong các hệ thống chăm sóc sức khỏe của
**Sinh lý học thực vật** là một phân ngành của thực vật học liên quan đến chức năng hoặc sinh lý của thực vật. Những chuyên ngành có liên quan mật thiết gồm có hình
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** (Tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i fysiologi eller medicin_) là một giải thưởng thường niên của Viện Caroline (_Karolinska Institutet_). Đây là một trong năm giải Nobel do
**Sinh sản của con người** là bất kỳ hình thức sinh sản hữu tính nào dẫn đến sự thụ tinh của con người. Nó thường liên quan đến quan hệ tình dục giữa nam và
**Sinh lý côn trùng** bao gồm hệ sinh lý và sinh hóa của hệ thống cơ quan côn trùng. Mặc dù rất đa dạng, côn trùng khá giống nhau trong thiết kế tổng thể, bên
**Nhiệt độ cơ thể người bình thường**, hay **nhiệt độ bình thường** là phạm vi nhiệt độ điển hình ở người. Phạm vi nhiệt độ cơ thể người bình thường thường được nêu là 36.5–37.5 °C
**Cơ thể người** là toàn bộ cấu trúc của một con người, bao gồm một đầu, cổ, thân (chia thành 2 phần là ngực và bụng), hai tay và hai chân. Mỗi phần của cơ
nhỏ|344x344px| Một loạt các hình ảnh đại diện cho nghiên cứu (trái) và thực hành (phải) trong lĩnh vực Cơ thể động học **Cơ thể động học ** (tiếng Anh: Kinesiology) là nghiên cứu khoa
nhỏ|Kháng nguyên A (đỏ), B (xanh) trên hồng cầu và kháng thể IgM trong huyết thanh. **Hệ thống nhóm máu ABO** là tên của một hệ nhóm máu ở người, dựa trên sự tồn tại
**Tâm lý học thần kinh** hay **tâm lý thần kinh học** là nghiên cứu và mô tả đặc điểm của các sửa đổi hành vi sau một chấn thương hoặc hội chứng thần kinh. Đây
**Tương quan sinh trưởng** hay **Sinh trưởng dị tốc** (_Allometry_) hay **Sinh trưởng đẳng cự** (_Isometry_) là môn học chuyên nghiên cứu về mối quan hệ của kích thước cơ thể với hình dạng, giải
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Dược lý học** hay **dược học** (_pharmacology_) là một môn khoa học liên quan đến _thuốc_ hay tác động của dược phẩm. Cụ thể hơn, nó là môn nghiên cứu về _tương tác_ xảy ra
**Phân người, human feces **(hoặc **phân, ** **faeces **trong tiếng Anh; , cách gọi thô tục: **cứt**) là phần đặc hoặc nửa đặc còn lại của thức ăn không được tiêu hóa hay hấp thụ
**Tâm lý học tiến hóa** là một cách tiếp cận lý thuyết trong khoa học xã hội và tự nhiên, xem xét cấu trúc tâm lý từ quan điểm tiến hóa hiện đại. Nó tìm
**Tâm lý sinh học** (**Physiological psychology**) là một phân ngành của khoa học thần kinh hành vi, chuyên nghiên cứu các cơ chế thần kinh của nhận thức và hành vi thông qua việc vận
nhỏ|Chu kỳ đáp ứng tình dục điển hình **Chu kỳ đáp ứng tình dục của con người** là một mô hình bốn giai đoạn của các phản ứng sinh lý đối với kích thích tình
**Tâm lý học nhận thức** là nghiên cứu khoa học về các quá trình tinh thần như " chú ý, việc sử dụng ngôn ngữ, trí nhớ, nhận thức, giải quyết vấn đề, sáng tạo
phải|nhỏ|Một trong những hoạt động tình dục ở con người là giao hợp. **Hoạt động tình dục của con người**, **hành vi tình dục của con người** hoặc **thực hành tình dục của con người**
nhỏ|Phòng thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm tại [[Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống và Công nghệ Latvia|Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống
phải|nhỏ|500x500px|Các nguyên tố chính cấu thành cơ thể người từ phong phú nhất (theo khối lượng chứ không phải theo tỷ lệ phần nguyên tử) đến ít nhất. **Thành phần cơ thể người** có thể
nhỏ|Biểu tượng sinh trắc học thường được in trên bìa hộ chiếu sinh trắc học. Một **hộ chiếu sinh trắc học** (còn gọi là **hộ chiếu điện tử**, **hộ chiếu kỹ thuật số**, **e-passport**) là một
**Sinh lý cơ** (_myophysiology_) là sự vận động của cơ thể dựa trên các cơ. Cơ gồm ba loại: cơ xương (hay còn gọi là cơ vân), cơ trơn (cơ tạng) và cơ tim. Mỗi
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
nhỏ|upright=1.35|Con người giẫm [[nho để ép nước rồi đem ủ men thành rượu cất trong lọ bảo quản. Hình lấy tại lăng mộ Nakht, Vương triều thứ 18, Thebes, Ai Cập cổ đại]] **Tương tác
**Tâm lý học giáo dục** là một nhánh của tâm lý học liên quan đến việc nghiên cứu khoa học của việc học tập của con người. Nghiên cứu về các quá trình học tập,
nhỏ|Cặp sinh đôi cùng hợp tử Mark và Scott Kelly, đều là cựu phi hành gia của NASA. nhỏ|Hình 1: Hai trẻ Việt Nam sinh đôi. Bình thường, một người mẹ mỗi lần sinh con
nhỏ|phải|Tâm lý phụ nữ với những phóng chiếu của [[mặt tối nội tâm]] **Tâm lý học nữ giới** (_Feminine psychology_) hay **Tâm lý phụ nữ** (_Psychology of women_) là một phương pháp tiếp cận tâm
thumb|Các bức ảnh tự cho là mô tả [[ma quỷ và các linh hồn đã từng phổ biến trong suốt thế kỷ XIX.]] **Siêu tâm lý học** (tiếng Anh: _parapsychology_) hay còn gọi là **cận
**Tâm lý học bảo tồn** (_Conservation psychology_) là ngành nghiên cứu khoa học về các mối quan hệ qua lại giữa con người và phần còn lại của tự nhiên, đặc biệt tập trung vào
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
Hóa thạch một con sinh vật cổ, thuộc chi [[Marrella]] **Cổ sinh vật học** là một ngành khoa học nghiên cứu lịch sử phát triển của sự sống trên Trái Đất, về các loài động
Nhận dạng dấu vân tay tại Mỹ **Sinh trắc học** là môn khoa học ứng dụng phân tích toán học thống kê xác suất để nghiên cứu các hiện tượng sinh học hoặc các chỉ
**Tâm lý học** **Gestalt** là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở Áo và Đức vào đầu thế kỷ XX dựa trên công trình của Max Wertheimer, Wolfgang Köhler và Kurt Koffka. Như
**Tình** **trạng của con người** là tất cả các đặc điểm và các sự kiện chính tạo nên các yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của con người, bao gồm sinh, tăng trưởng,
Hàu biển là thực phẩm giàu kẽm, giúp bổ sung testosterone tự nhiên, cải thiện sinh lý và sức khỏe tổng thể. Ngoài việc tăng cường phong độ, hàu còn hỗ trợ gan và tim
phải|nhỏ| Một chiếc [[đĩa agar nuôi cấy vi sinh vật]] **Vi sinh vật học** (tiếng Anh: _microbiology_, ) là ngành khoa học nghiên cứu về vi sinh vật, chúng có thể là đơn bào, đa
Đây là các **trận đấu cờ vua giữa con người và máy tính** quan trọng. Máy tính lần đầu tiên có thể đánh bại những người chơi cờ mạnh vào cuối những năm 1980. nổi
**Lý học** () là triết lý Trung Quốc chịu ảnh hưởng của Nho giáo, khởi nguồn từ Hàn Dũ và vào đời Đường và trở thành cường thịnh vào đời Tống và Minh nhờ Chu
nhỏ|Hình 1: Cấu trúc của một loại Synapse thường gặp. **Synapse** còn được gọi là **điểm tiếp hợp thần kinh** là cấu trúc tiếp xúc giữa các neuron với nhau hoặc giữa neuron với cơ
**Sinh thái học cảnh quan ** là ngành khoa học về nghiên cứu và cải thiện mối quan hệ giữa các quá trình sinh thái trong môi trường và các hệ sinh thái cụ thể.
**Tâm lý học ứng dụng** là việc sử dụng các phương pháp tâm lý và phát hiện của tâm lý học khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn về hành vi và
**Tâm lý học coaching** là một lĩnh vực tâm lý học ứng dụng áp dụng các lý thuyết và khái niệm tâm lý học vào việc thực hành huấn luyện (coaching). Mục đích là cải
**Tập tính sinh học** hay còn gọi là **sinh thái học hành vi** (_Behavioral ecology_) là nghiên cứu về cơ sở tiến hoá đối với hành vi (tập tính) của động vật do áp lực
nhỏ|249x249px|Hoạt động công nghiệp của con người gây nhiều ảnh hưởng đến môi trường. **Chuyển hóa gây ra bởi con người,** hay còn được gọi là "chuyển hóa trong môi trường có con người sống",
nhỏ|Tế bào sinh dục là tế bào sinh ra giao tử hoặc giao tử Trong sinh học phổ thông Việt Nam, **tế bào sinh dục** là tên của tế bào phát sinh giao tử hoặc