✨Dược lý học

Dược lý học

Dược lý học hay dược học (pharmacology) là một môn khoa học liên quan đến thuốc hay tác động của dược phẩm. Cụ thể hơn, nó là môn nghiên cứu về tương tác xảy ra giữa cơ thể sống và các hóa chất tác động tới chức năng hóa sinh bình thường và bất thường. Nếu một chất có các đặc tính thảo dược, chúng được gọi là có dược tính.

Lĩnh vực này bao trùm đặc tính và cấu thành của thuốc, thiết kế thuốc và chất tổng hợp, các cơ chế tế bào và phân tử, các cơ chế cơ quan/hệ cơ quan, dẫn truyền tín hiệu, chẩn đoán phân tử, tương tác thuốc, sinh hóa, trị liệu, và các ứng dụng y học và khả năng chống tác nhân gây bệnh. Hai phạm trù chính của dược học là dược động học (PK) và dược lực học (PD). Dược lực học nghiên cứu về các tác động của thuốc trên hệ cơ quan, còn dược động học nghiên cứu các tác động của cơ thể trên thuốc. Nói nghĩa rộng, dược lực học bàn về các hóa chất và thụ thể sinh học, còn dược động học bàn về sự hấp thu, phân phối, trao đổi chất, và đào thải của các hóa chất khi ở trong hệ sinh học.

Định nghĩa

Theo định nghĩa cổ điển

Dược lý học là môn khoa học nghiên cứu thuốc men; bao gồm các kiến thức về

  • Nguồn gốc;
  • Thành phần hóa học, tính chất lý, hoá;
  • Sự hấp thu, khuếch tán và phân bố vào các mô, chuyển hoá, thải trừ trong cơ thể;
  • Cơ chế tác dụng, tác dụng có ích, tác dụng có hại và các tương tác;
  • Áp dụng điều trị: chỉ định, cách dùng - liều lượng và chống chỉ định.

Theo định nghĩa hiện đại

Dược lý học là môn khoa học nghiên cứu về thuốc trên 2 lĩnh vực chính:

  • Dược lý cơ bản: nghiên cứu mối liên quan giữa thuốc và cơ thể, gồm có dược động học (pharmacokinetics), dược lực học (pharmacodynamics) và độc chất dược học (pharmacotoxicology).
  • Dược lý áp dụng: nghiên cứu cách vận dụng dược lý cơ bản trong điều trị, gồm có dược đồ (pharmacography) và dược trị liệu (pharmacotherapeutics).

Phân loại

Phân loại theo đối tượng điều trị

  • Dược lý nhi khoa
  • Dược lý lão khoa
  • Dược lý phụ khoa
  • Dược lý nam khoa

Phân loại dựa vào cơ chế tác động của thuốc

  • Dược lý di truyền
  • Dược lý miễn dịch
  • Dược lý phân tử

Phân loại theo các nhóm thuốc nghiên cứu

  • Thuốc tác động trên bộ máy tiêu hoá Thuốc trị loét dạ dày Thuốc nhuận tràng Thuốc trị tiêu chảy Thuốc làm tan sỏi mật Thuốc trị bệnh trĩ Thuốc chống nôn Thuốc gây nôn Thuốc tẩy ruột ** Thuốc trị lỵ amip
  • Thuốc tác động trên máu và hệ tạo máu Thuốc trị rối loạn đông máu: thuốc chống huyết khối, thuốc chống chảy máu. Thuốc trị thiếu máu
  • Thuốc tác động trên hệ tim mạch Thuốc trị tăng huyết áp Thuốc trị suy tim Thuốc trị loạn nhịp tim Thuốc chống cơn đau thắt ngực Thuốc lợi tiểu Thuốc làm giảm lipid huyết tương
  • Hormon và thuốc điều chỉnh rối loạn nội tiết tố Hormon vùng dưới đồi và hormon tuyến giáp Hormon tuyến giáp và các thuốc kháng giáp Hormon tuyến tụy và các thuốc điều trị tiểu đường Hormon vỏ thượng thận và các dẫn chất tổng hợp Hormon sinh dục nam Hormon sinh dục nữ ** Thuốc viên tránh thai
  • Chất kháng khuẩn toàn thân Kháng sinh Thuốc chống nấm Thuốc kháng virus Huyết thanh miễn dịch và globulin miễn dịch ** Vaccine
  • Thuốc chống ký sinh trùng, diệt sâu bọ Thuốc diệt giun sán Thuốc diệt nguyên sinh động vật: thuốc diệt amib, thuốc trị sốt rét,... ** Thuốc diệt ngoại ký sinh trùng bao gồm cả ghẻ
  • Thuốc chống ung thư và điều hoà miễn dịch Thuốc chống ung thư: tác nhân alkyl hoá, thuốc kháng chuyển hoá, thuốc chống phân bào, kháng sinh trị ung thư,… Thuốc điều hoà miễn dịch: các cytokine, interferon, interleukine,... ** Thuốc ức chế miễn dịch
  • Thuốc tác động trên hệ cơ xương Thuốc chống viêm và chống thấp khớp Thuốc điều trị bệnh gout ** Thuốc điều trị các bệnh về xương, rối loạn hệ cơ xương
  • Thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương Thuốc mê Thuốc tê Thuốc an thần, gây ngủ Thuốc giảm đau opiod và các thuốc kháng opioid Thuốc trị rối loạn tâm thần: thuốc chống trầm cảm, thuốc chống hưng cảm Thuốc chống động kinh ** Thuốc chống parkinson và các rối loạn vận động khác
  • Thuốc tác động trên hệ thần kinh thực vật Thuốc kích thích hệ giao cảm Thuốc ức chế hệ giao cảm Thuốc kích thích hệ phó giao cảm Thuốc ức chế hệ phó giao cảm
  • Thuốc tác động trên hệ hô hấp Thuốc chống hen Thuốc ho
  • Các vitamin và khoáng chất Các vitamin tan trong nước Các vitamin không tan trong nước ** Các khoáng chất
  • Histamin và các thuốc kháng histamin
  • Thuốc giải độc

Lịch sử và triển vọng

Các điểm khởi đầu của dược lý học

Ngay từ đầu thế kỷ 19, các thử nghiệm về dược lý đã được tiến hành: thí nghiệm trên chó của François Magendie về tác động của nux-vomica và phát hiện ra tuỷ sống là vị trí gây ra sự co giật, phát hiện của Claude Bernard nhựa độc curare (tẩm trên các mũi tên) gây giãn cơ vào năm 1842. Cũng vào thời gian này, song song với sự phát triển của ngành hoá học, sinh lý học và bệnh học, quá trình tinh chế các chất từ cây cỏ thiên nhiên diễn ra ngày càng phổ biến hơn như morphin được phân lập từ nhựa thuốc phiện (Papaver somniferum), thuốc chống sốt rét quinidin được phân lập từ vỏ cây Canh-ki-na (Cinchona officinalis). Các sự kiện trên tạo động lực to lớn cho sự phát triển của dược liệu học truyền thống từ chỗ chỉ nghiên cứu nguồn gốc và áp dụng điều trị của hợp chất chữa bệnh thành một ngành khoa học thực nghiệm mới nghiên cứu tác động sinh lý của các hợp chất này.

Đến năm 1847 khi Rudolf Buchheim được cử làm giảng viên đầu tiên đào tạo về dược lý học tại trường đại học Dorpat ở Estonia là sự kiện quan trọng đánh dấu sự ra đời của ngành dược lý học vào năm 1847. Tuy nhiên không phải Bucheim mà người học trò của ông là Oswald Schmiedeberg (1838–1921) mới là người được xem là ông tổ của ngành dược lý học hiện đại. Schmiedeberg là giảng viên dược lý tại trường đại học Strassburg với các công trình nghiên cứu về dược lý của cloroform và cloral hydrat, phát hiện tác dụng của muscarin tương tự khi kích thích dây thần kinh phế vị và tính chất gây mê của urethane. Schmiedeberg xuất bản cuốn sách "Nguyên tắc cơ bản của dược lý học" vào năm 1885. Trong 46 năm giảng dạy tại trường Schmiedeberg đào tạo phần lớn giảng viên dược lý cho toàn nước Đức.

Ở Hoa Kỳ, đội ngũ giảng viên dược lý đầu tiên được thiết lập tại trường đại học Michigan vào năm 1890 do John Jacob Abel là một học trò của Schmiedeberg. Các thành tựu trong nghiên cứu của Abel là phân lập epinephrine từ tuyến thượng thận, phân lập histamine từ tuyến yên (1919) và tinh chế insulin kết tinh (1926).

Từ thử nghiệm trên động vật đến thử nghiệm trên người

Các thử nghiệm dược lý học trong thời gian đầu chủ yếu được thực hiện trên động vật thí nghiệm. Thử nghiệm trên người đầu tiên được thực hiện bởi một dược sĩ người Đức Friedrich Serturner khi ông và ba người bạn tự nguyện uống liều lớn morphin (100 mg) phân lập từ nhựa thuốc phiện. Cả bốn người đều bị xuất hiện các triệu chứng ngộ độc thuốc phiện trong vài ngày.

Mùa đông năm 1961, "Thảm hoạ Thalidomid" làm rung chuyển toàn châu Âu khi hàng loạt đứa bé quái thai do đẻ non ở những người mẹ dùng Thalidomid. Sau sự kiện Thalidomid, Hoa Kỳ và các nước thắt chặt hơn nữa các quy định về cấp giấy phép lưu hành cho các thuốc trong đó kết quả thử nghiệm lâm sàng là một tiêu chuẩn quan trọng.

Ngày nay các thử nghiệm dược lý trên người chỉ được phép ở giai đoạn 1 thử nghiệm lâm sàng nhằm tìm hiểu cơ chế tác dụng của thuốc trên cơ thể người, phạm vi liều an toàn trên người và để loại bỏ bất kỳ một phản ứng độc tính thông thường nào ở mức cao nhất. Thử nghiệm dược lý lâm sàng chỉ được thực hiện sau khi đã qua giai đoạn thử nghiệm tiền lâm sàng, có đầy đủ các tài liệu chứng minh tính hiệu quả, an toàn, nghiên cứu về độc tính trường diễn,… do một hội đồng khoa học có thẩm quyền xác nhận. Tiêu chuẩn quan trọng cho thử lâm sàng trên người là phải thực hiện theo mô hình thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm soát (RCT - Randomized Clinical Trial) trong đó các người tình nguyện dùng thuốc cần được kiểm soát chặt chẽ.

Các thành tựu và thách thức

Vào năm 1897, nhà hoá học Felix Hoffmann tổng hợp thành công acid acetyl salicylic và được hãng Bayer đăng ký sở hữu công nghiệp với thương hiệu aspirin với chỉ định hạ sốt, giảm đau. Aspirin sau đó đã trở thành một thuốc sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Hơn một thế kỷ kể từ sự kiện trên, ngành dược lý học đã có những bước tiến to lớn và đã phát hiện ra nhiều tác dụng của nhiều thuốc mới quan trọng góp phần quan trọng cải thiện cuộc sống con người.

  • Các bệnh nhiễm khuẩn được đẩy lùi nhờ phát hiện ra tác dụng kiềm khuẩn của các sulphamid và tác dụng kháng khuẩn của kháng sinh...
  • Chất lượng sức khoẻ con người nâng cao do sự phát triển không ngừng của các nhóm thuốc điều trị bệnh mạn tính như tăng huyết áp, tiểu đường, viêm khớp dạng thấp,...
  • Một số thành công trong điều trị bằng phương pháp hoá trị liệu đem lại những hy vọng mới với các bệnh nhân ung thư...
  • Với sự kiện giải thích được cơ chế tác dụng của aspirin do John Vane vào năm 1971, "ông lão" aspirin đã được hồi xuân với "sự chào đời" tại khoa tim mạch với tác dụng phòng chống đau thắt ngực do huyết khối cho thấy không chỉ khám phá ra các thuốc mới, ngành dược lý còn phát hiện ra những chỉ định mới cho những thuốc đã sử dụng phổ biến. Sulphasalazin với các chỉ định mới trong bệnh viêm khớp dạng thấp cũng là một ví dụ tương tự.

Tuy nhiên, ngành dược lý học còn phải đối mặt với những thử thách to lớn như sự hạn chế trong việc ngăn chặn sự phát triển của đại dịch HIV/AIDS, sự tăng nhanh của các bệnh ung thư, tỷ lệ kháng kháng sinh tăng cao,... Đây là các thử thách khó khăn đồng thời cũng là các cơ hội cho các nghiên cứu nhằm phát triển, hoàn thiện không ngừng ngành khoa học này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dược lý học** hay **dược học** (_pharmacology_) là một môn khoa học liên quan đến _thuốc_ hay tác động của dược phẩm. Cụ thể hơn, nó là môn nghiên cứu về _tương tác_ xảy ra
**Hướng dẫn về Dược lý học IUPHAR/BPS** là một trang mạng mở tự do truy cập, hoạt động như một cổng thông tin về các chỉ tiêu sinh học của thuốc được cấp phép và
thumb|Biểu đồ thể hiện mô hình [[động học Michaelis-Menten cho mối quan hệ giữa một enzym và một cơ chất: một trong những thông số được nghiên cứu trong dược động học, khi cơ chất
**Dược lý lâm sàng** là khoa học về thuốc ở người và sử dụng lâm sàng tối ưu ở bệnh nhân. Nó được củng cố bởi khoa học dược lý cơ bản, với trọng tâm
nhỏ|350x350px|Hình ảnh quyển sách **_[[Materia Medica_** của **_Dioscorides_**, xuất bản năm 1334 ở Ả rập, mô tả hình ảnh của nhiều loài thực vật dùng làm thuốc.]] **Dược liệu học** _(tiếng Anh: Pharmacognosy)_ là bộ
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
**Tâm lý học giáo dục** là một nhánh của tâm lý học liên quan đến việc nghiên cứu khoa học của việc học tập của con người. Nghiên cứu về các quá trình học tập,
**Tâm lý học học đường** là một lĩnh vực áp dụng các nguyên tắc của tâm lý giáo dục, tâm lý học phát triển, tâm lý học lâm sàng, tâm lý học cộng đồng và
**Tâm lý học ứng dụng** là việc sử dụng các phương pháp tâm lý và phát hiện của tâm lý học khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn về hành vi và
**Tâm lý học coaching** là một lĩnh vực tâm lý học ứng dụng áp dụng các lý thuyết và khái niệm tâm lý học vào việc thực hành huấn luyện (coaching). Mục đích là cải
**_Sinh lý học con người_** là một khoa học nghiên cứu về các chức năng sinh học, lý học và hóa sinh học của người hay các cơ quan hoặc bộ phận của cơ thể
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** () do Quỹ Nobel quản lý, được trao hàng năm cho những khám phá nổi bật trong lĩnh vực khoa học sự sống và y học. Giải
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Tâm lý học tham vấn** là một chuyên ngành tâm lý học bao gồm những nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực rộng lớn khác nhau: đào tạo và đầu ra; giám sát
**Lý học** () là triết lý Trung Quốc chịu ảnh hưởng của Nho giáo, khởi nguồn từ Hàn Dũ và vào đời Đường và trở thành cường thịnh vào đời Tống và Minh nhờ Chu
nhỏ|phải|Một khoá học về tâm lý học chiều sâu ở Nga năm 2014 **Tâm lý học chiều sâu** (_Depth psychology_/_Tiefenpsychologie_) đề cập đến việc thực hành và nghiên cứu khoa học về vô thức, bao
**Tâm lý học sức khỏe** là nghiên cứu về các quá trình tâm lý và hành vi trong y tế, bệnh tật, và chăm sóc sức khỏe. Liên quan đến việc hiểu các yếu tố
**Tâm lý học** **Gestalt** là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở Áo và Đức vào đầu thế kỷ XX dựa trên công trình của Max Wertheimer, Wolfgang Köhler và Kurt Koffka. Như
**Tâm lý học văn hóa** là môn nghiên cứu về cách các nền văn hóa phản ánh và định hình các quá trình tâm lý của các thành viên của họ. Nguyên lý chính của
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Wilhelm_Wundt.jpg|nhỏ|268x268px|Wilhelm Wundt liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:CharlesBell001.jpg|nhỏ|249x249px|Charles Bell **Tâm lý học thực nghiệm** đề cập đến công việc được thực hiện bởi những người áp dụng các phương pháp thử nghiệm vào nghiên cứu tâm lý học
**Tâm lý học pháp lý** là môn tâm lý học liên quan đến thực nghiệm, nghiên cứu tâm lý của pháp luật, các tổ chức pháp lý và những người tiếp xúc với pháp luật.
**Tâm lý học pháp y,** một lĩnh vực của tâm lý học, liên quan đến việc áp dụng kiến thức và phương pháp tâm lý cho các câu hỏi pháp lý dân sự và hình
**Sinh lý học thực vật** là một phân ngành của thực vật học liên quan đến chức năng hoặc sinh lý của thực vật. Những chuyên ngành có liên quan mật thiết gồm có hình
**Tâm lý học bảo tồn** (_Conservation psychology_) là ngành nghiên cứu khoa học về các mối quan hệ qua lại giữa con người và phần còn lại của tự nhiên, đặc biệt tập trung vào
thumb|upright|Một nhà bệnh lý học đang làm việc **Bệnh lý học** là môn nghiên cứu và chẩn đoán chính xác về bệnh. Bệnh lý học cân nhắc về bốn yếu tố của bệnh: nguyên nhân,
**Tâm lý học nhận thức** là nghiên cứu khoa học về các quá trình tinh thần như " chú ý, việc sử dụng ngôn ngữ, trí nhớ, nhận thức, giải quyết vấn đề, sáng tạo
nhỏ|phải|Tâm lý phụ nữ với những phóng chiếu của [[mặt tối nội tâm]] **Tâm lý học nữ giới** (_Feminine psychology_) hay **Tâm lý phụ nữ** (_Psychology of women_) là một phương pháp tiếp cận tâm
thumb|Các bức ảnh tự cho là mô tả [[ma quỷ và các linh hồn đã từng phổ biến trong suốt thế kỷ XIX.]] **Siêu tâm lý học** (tiếng Anh: _parapsychology_) hay còn gọi là **cận
thumb|Nhà tâm lý học David Lewis đánh giá phản hồi của một chủ đề đối với một chương trình quảng cáo trên TV vào đầu thập niên 1980 bằng cách sử dụng một thiết bị
**Tâm lý học tích cực** là "nghiên cứu khoa học về những gì làm cho cuộc sống đáng sống nhất", hay "nghiên cứu khoa học về hoạt động tích cực của con người và phát
phải|nhỏ|395x395px|
[[Carl Jung|Carl jung
]] **Tâm lý học phân tích**, hay **phân tích tâm lý Jung** là tên mà Carl Jung, một nhà tâm thần học người Thụy Sĩ, đã đặt cho "khoa
**Tâm lý học nhân cách** là một nhánh của tâm lý học nghiên cứu tính cách và sự biến đổi của nó giữa các cá nhân. Đây là một nghiên cứu khoa học nhằm mục
**Tâm lý học lâm sàng** là một tích hợp của khoa học, lý thuyết, và kiến thức lâm sàng với mục đích tìm hiểu, ngăn ngừa và giảm các căng thẳng tâm lý hay rối
**Tâm lý học thần kinh** hay **tâm lý thần kinh học** là nghiên cứu và mô tả đặc điểm của các sửa đổi hành vi sau một chấn thương hoặc hội chứng thần kinh. Đây
**Tâm lý học công nghiệp và tổ chức**, còn được gọi là tâm lý học nghề nghiệp, tâm lý học tổ chức, hoặc tâm lý học công việc và tổ chức; là một môn học
nhỏ| Chọn lọc tự nhiên và [[Chọn lọc giới tính|chọn lọc tình dục thường được cho là hành động trực tiếp nhất đối với hành vi (ví dụ, động vật chọn làm gì khi đối
**Tâm lý học xã hội** là ngành khoa học cơ bản hình thành và phát triển từ cuối thế kỷ 19, chuyên nghiên cứu tác động của hoạt động xã hội và quá trình nhận
**Dược phẩm** (còn được gọi là **thuốc**) là một loại chất hóa học dùng để chẩn đoán, chữa bệnh, điều trị hoặc phòng ngừa bệnh. Điều trị bằng thuốc là một phần quan trọng của
**Tâm vật lý học** điều tra một cách định lượng mối quan hệ giữa các kích thích vật lý với cảm giác và nhận thức mà nó tác động. Tâm vật lý học được mô
**Tâm lý học đạo đức** là một lĩnh vực nghiên cứu của cả triết học và tâm lý học. Theo lịch sử, thuật ngữ này được dùng với nghĩa tương đối hẹp nhắc đến nghiên
**Sinh lý học lâm sàng** là cả một ngành học trong các ngành khoa học y tế và lâm sàng chuyên khoa cho các bác sĩ trong các hệ thống chăm sóc sức khỏe của
**Sinh lý học môi trường** (Tiếng Anh: **Ecophysiology**)(từ tiếng Hy Lạp , _oikos_, "nhà (giữ)"; , _Physis,_ "bản chất, nguồn gốc"; và , _-logia_) hoặc **sinh thái sinh lý học** là một nhánh của sinh
**Hiệp hội Tâm lý học Ứng dụng Quốc tế** hay **Hiệp hội Quốc tế về Tâm lý học Ứng dụng**, viết tắt theo tiếng Anh là **IAAP** (International Association of Applied Psychology) là một _tổ
nhỏ|phải|Tái tạo cổ địa lý cho thấy khu vực bồn trũng Appalachi trong suốt [[kỷ Devon trung.]] **Cổ địa lý học** nghiên cứu về địa lý trong quá khứ. Nó thường được dùng để nói
Trong tâm lý học, **cấu trúc luận** (_Structuralism_) là một lý thuyết về ý thức được phát triển bởi Wilhelm Wundt và học trò Edward B. Titchener. Lý thuyết này đã được thử thách trong
thumb|Ánh sáng từ đèn (1.) hoạt động như một sự thay đổi có thể phát hiện được trong môi trường của cây. Kết quả là, cây trưng bày phản ứng của [[phototropism - sự phát
thumb|[[Vincent van Gogh, tháng 7 năm 1890, _Đồng lúa và những con quạ_.]] **Tâm lý học mỹ thuật** là một lĩnh vực liên ngành nghiên cứu về quan niệm, nhận thức và đặc điểm của
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến