nhỏ|phải|Một khoá học về tâm lý học chiều sâu ở Nga năm 2014
Tâm lý học chiều sâu (Depth psychology/Tiefenpsychologie) đề cập đến việc thực hành và nghiên cứu khoa học về vô thức, bao gồm cả phân tâm học và tâm lý học. Nó cũng được định nghĩa là lý thuyết tâm lý khám phá mối quan hệ giữa ý thức và vô thức, cũng như các mô hình và động lực của động cơ và tâm trí. Các lý thuyết của Sigmund Freud, Carl Gustav Jung và Alfred Adler đều được coi là nền tảng của tâm lý học chiều sâu. Đây là một nhánh của tâm lý học chuyên nghiên cứu về các khía cạnh sâu xa của tâm trí con người, đặc biệt là phần vô thức, môn tâm lý học này khám phá mối quan hệ giữa ý thức và vô thức, cũng như các mô hình và động lực của động cơ và tâm trí. Các trường phái nổi bật trong tâm lý học chiều sâu bao gồm Phân tâm học (Psychoanalysis) của Sigmund Freud và Tâm lý học phân tích (Analytical Psychology) của Carl Jung. Tâm lý học chiều sâu cho rằng hành vi, kinh nghiệm và nhận thức của con người phần lớn được định hình bởi các xung năng bẩm sinh, phi lý và mang tính vô thức.
Đại cương
nhỏ|phải|Hội thảo về đề tài tâm lý học chiều sâu năm 2012
Thuật ngữ "tâm lý học chiều sâu" được Eugen Bleuler đặt ra và đề cập đến các phương pháp phân tâm học để chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu có tính đến tâm trí vô thức (vô thức). Thuật ngữ này đã nhanh chóng được chấp nhận vào năm đề xuất (1914) của Sigmund Freud, để bao hàm quan điểm địa hình về tâm trí theo các hệ thống tâm lý khác nhau. Sigmund Freud được coi là người đã cách mạng hóa lĩnh vực này, mà trong những năm cuối đời ông coi là tác phẩm quan trọng nhất của mình. Từ những năm 1970, tâm lý học chiều sâu đã đề cập đến sự phát triển liên tục của các lý thuyết và liệu pháp do Pierre Janet, William James, và Carl Jung, cũng như Freud là người tiên phong. Tất cả đều khám phá mối quan hệ giữa ý thức và vô thức (do đó bao gồm cả phân tâm học và tâm lý học trường phái Jung).
Tâm lý học chiều sâu cho rằng quá trình tâm lý một phần là có ý thức, một phần là vô thức và một phần là bán ý thức.
Tâm lý học Adler được coi là tâm lý học chiều sâu vì mục đích của nó là khám phá những hiện tượng vô thức bị che giấu. Đây là một trong những khuôn khổ đầu tiên tiếp cận cá nhân như một thực thể xã hội cơ bản, một thực thể cần được đặt trong bối cảnh văn hóa xã hội để có thể hiểu được. Phương pháp phân tâm học của Adler bao gồm một bộ công cụ cho phép một cá nhân vượt qua lối sống vị kỷ. Ví dụ, nó loại bỏ lối sống cốt lõi và mục tiêu cuối cùng hư cấu của bệnh nhân thông qua phương pháp Socrates, trái ngược với phương pháp tư vấn. Nhiều học giả tin rằng đóng góp quan trọng nhất của Carl Jung cho tâm lý học chiều sâu là khái niệm của ông về "vô thức tập thể". Trong khi Freud trích dẫn khái niệm về các lực lượng vô thức bị giới hạn trong những trải nghiệm cá nhân bị kìm nén hoặc bị lãng quên (vô thức cá nhân), thì Carl Jung nhấn mạnh đến những phẩm chất mà một cá nhân chia sẻ với những người khác. Cũng có trường hợp các nguyên mẫu Jung. Theo Carl Jung, nguyên mẫu là những yếu tố nguyên thủy của vô thức tập thể. Chúng tạo nên bối cảnh bất biến mà từ đó nội dung của những thay đổi tuần hoàn và liên tiếp có được ý nghĩa. Thời lượng là bí mật của hành động. Ông cũng khẳng định rằng tâm lý tự phát tạo ra các biểu tượng hoặc chủ đề thần thoại-tôn giáo, và do đó mang bản chất tâm linh hoặc siêu hình, cũng như bản năng. Điều này hàm ý rằng việc lựa chọn trở thành một người tâm linh có thể nằm ngoài phạm vi cá nhân, liệu chúng ta có áp dụng nó hay không và áp dụng như thế nào, kể cả đối với những khát vọng phi tâm linh. Một quan điểm khác của Carl Jung trong tâm lý học chuyên sâu liên quan đến niềm tin của ông rằng vô thức chứa đựng những trải nghiệm bị kìm nén và các vấn đề cá nhân khác ở các tầng "trên" của nó, và các lực lượng "siêu cá nhân" (ví dụ: tập thể, phi-cái tôi, nguyên mẫu) ở tầng sâu của nó. Bán ý thức chứa đựng hoặc là một mô hình tính cách có ý thức, bao gồm mọi thứ trong một phổ từ sự phù phiếm cá nhân đến tính cách nơi làm việc.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một khoá học về tâm lý học chiều sâu ở Nga năm 2014 **Tâm lý học chiều sâu** (_Depth psychology_/_Tiefenpsychologie_) đề cập đến việc thực hành và nghiên cứu khoa học về vô thức, bao
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Tâm lý học giáo dục** là một nhánh của tâm lý học liên quan đến việc nghiên cứu khoa học của việc học tập của con người. Nghiên cứu về các quá trình học tập,
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
nhỏ|phải|Tâm lý phụ nữ với những phóng chiếu của [[mặt tối nội tâm]] **Tâm lý học nữ giới** (_Feminine psychology_) hay **Tâm lý phụ nữ** (_Psychology of women_) là một phương pháp tiếp cận tâm
thumb|[[Vincent van Gogh, tháng 7 năm 1890, _Đồng lúa và những con quạ_.]] **Tâm lý học mỹ thuật** là một lĩnh vực liên ngành nghiên cứu về quan niệm, nhận thức và đặc điểm của
**Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede**, đề ra bởi nhà nhân chủng học người Hà Lan- Geert Hofstede, được coi là khuôn khổ cho sự giao tiếp đa quốc gia. Bằng việc phân
**Dòng Chảy** là trạng thái tâm trí hoạt động mà trong đó cá nhân thực hiện một hành động được "nhúng" ngập trong dòng cảm xúc và sự tập trung nguồn năng lượng, tham dự
**Tâm lý trị liệu**, (tiếng Anh: _psychotherapy_) là hệ thống các phương pháp, kỹ thuật được _nhà tâm lý trị liệu_ sử dụng, nhằm cải thiện sức khỏe, tinh thần, tháo gỡ các trở ngại
**Tâm lý bầy đàn** hay **tâm lý đám đông** là sự mô tả cách một số người bị ảnh hưởng bởi những người thân cận của họ thông qua những hành vi nhất định, theo
**Tự biết mình (Self-knowledge)** là thuật ngữ tâm lý học mô tả thông tin mà một cá nhân có được trong quá trình tìm câu trả lời cho các câu hỏi như "Tôi là người
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
Thông tin phát hành Tâm Lý Học Hành Vi Khương Nguy Cuốn sách giúp bạn thấu hiểu bản thân mình và tâm lý những người xung quanh Được chấp bút bởi bậc thầy tâm lý
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
nhỏ|phải|Nhân tố Nữ tính và Nam tính trong sâu thẳm vô thức mỗi con người **Vô thức tập thể** (_Collective unconscious_/_Kollektives Unbewusstes_) là một thuật ngữ do nhà tâm thần học Carl Jung đặt ra
nhỏ|phải|_Mặt tối nội tâm_ (_Shadow_) của những [[Đam mê sắc dục|ham muốn bị cấm đoán, thầm kín mà người ta phải cố che dấu, kìm nén và chối bỏ, bởi trong cuộc sống hàng ngày
**Chán ăn tâm thần** (tiếng Anh: _anorexia nervosa_), hay **chán ăn tâm lý**, **biếng ăn tâm lý**, là một dạng của bệnh rối loạn ăn uống, có các triệu chứng như trọng lượng cơ thể
**Chiêm tinh học** là một hệ thống huyền học, hay ngụy khoa học dự đoán về vấn đề nhân loại và sự kiện trần thế bằng cách nghiên cứu chuyển động và vị trí tương
**Lý thuyết phân tâm học** là một lý thuyết về tổ chức nhân cách và động lực phát triển nhân cách, là cơ sở của phân tâm học, một phương pháp lâm sàng để điều
thumb|Lý thuyết về dự định hành vi **Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định** (Tiếng Anh: **The Theory of Planning Behaviour**) là một lý thuyết thể hiện mối
Mối quan hệ giữa **sử dụng phương tiện kỹ thuật số và sức khỏe tâm thần** đã được các nhà nghiên cứu khác nhau nghiên cứu, chủ yếu là các nhà tâm lý học, nhà
nhỏ|Chữ graffiti chống Kitô giáo tại [[Viên, Áo với nội dung ()]] **Tâm lý chống Kitô giáo** là nguyên nhân gây ra sự căm ghét, phân biệt đối xử, thành kiến và nỗi sợ đối
phải|[[Mikhail Nikolayevich Tukhachevsky trong bộ quân phục Tư lệnh Quân khu (_Командующий войсками военного округа_) - một tác giả quan trọng của học thuyết tác chiến chiều sâu.]] **Tác chiến chiều sâu** (Tiếng Nga: _Теория
Hình chụp Lý Đại Chiêu **Lý Đại Chiêu** (chữ Hán Phồn thể: 李大釗; Giản thể: 李大钊; bính âm: Lǐ Dàzhāo; Wade-Giles: Li Ta-Chao) (29 tháng 10 năm 1889 – 28 tháng 4 năm 1927) tự
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Hệ thống nhu cầu của Maslow** là một lý thuyết về tâm lý học được đề xuất bởi Abraham Maslow trong bài viết "A Theory of Human Motivation" năm 1943 trong Đánh giá Tâm lý
right|thumb|Tam giác _LMN_ màu đỏ là hình chiếu của điểm P lên ba cạnh tam giác _ABC_ là tam giác bàn đạp của P Trong hình học, **tam giác hình chiếu** hay còn gọi là
nhỏ|Frederick Taylor 1856-1915 **Quản lý theo khoa học** (còn được gọi là Chủ nghĩa Taylor– Taylorism, Luật phối hợp cổ điển - Classical Perspective) là lý thuyết quản lý dựa trên quá trình phân tích,
thế=|nhỏ|Hình 1: Một phụ nữ được chẩn đoán là bị trầm cảm. Ảnh của H. W. Diamond in trên báo năm 1892. **Trầm cảm** là một bệnh rối loạn tinh thần ở người. Trước đây,
**Phòng ngự chiều sâu** là một phương cách phòng thủ mà trong đó bên phòng ngự tăng bề dày của tuyến phòng ngự với ý định sẵn sàng nhượng bộ diện tích trận địa để
nhỏ|Có những rối loạn cảm xúc ảnh hưởng đến những người thực thi quyền lực dưới bất kỳ hình thức nào, trong đó nổi bật là hội chứng hubris, chứng cuồng dâm, hamartia hoặc tự
**Lý Chấn Phiên**, thường được biết đến với nghệ danh **Lý Tiểu Long** (tiếng Trung: 李小龍, tiếng Anh: _Bruce Lee,_ 27 tháng 11 năm 1940 – 20 tháng 7 năm 1973), là một cố võ
**Lý thuyết Ứng đáp Câu hỏi** (Item Response Theory - IRT) là một lý thuyết của khoa học về đo lường trong giáo dục, ra đời từ nửa sau của thế kỷ 20 và phát
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
**Lý Thanh Chiếu** (chữ Hán: 李清照, 13 tháng 3, 1084 - 12 tháng 5, 1155), hiệu **Dị An cư sĩ** (易安居士), là nữ tác gia chuyên sáng tác từ nổi tiếng thời nhà Tống, cùng
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các
**Hệ quy chiếu quay** là một hệ quy chiếu phi quán tính quay so với một hệ quy chiếu quán tính. Ví dụ về hệ quy chiếu quay có thể thấy được hằng ngày là
nhỏ|372x372px|Cơ chế nạp xả thông tin và giá trị mindsponge trong bài nghiên cứu khởi điểm ) và triển khai xuất bản cùng với giáo sư Nancy K. Napier của Đại học bang Boise (Boise
nhỏ|292x292px| _Romeo và Juliet_, được miêu tả khi họ ở trên ban công trong Hồi III, 1867 của Ford Madox Brown **Tình yêu**, **ái tình** hay gọi ngắn là **tình** (Tiếng Anh: _love_) là một
[[Núi Hood phản chiếu trên mặt nước hồ Mirror, Oregon]] **Reflection** trong tiếng Anh có nghĩa là **phản chiếu**. Trong nhiếp ảnh, **Reflection** hay **Soi bóng** là khái niệm để chỉ những bức ảnh trong
**Đại học Virginia** (tiếng Anh: _University of Virginia;_ gọi tắt: _U.Va_ hoặc _UVA_) là một trường đại học nghiên cứu công lập tại Charlottesville, Virginia, Hoa Kỳ. Trường được Thomas Jefferson thành lập vào năm
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
**Thiên kiến xác nhận** (còn gọi là **thiên kiến (thiên lệch) khẳng định**) là một khuynh hướng của con người ưa chuộng những thông tin nào xác nhận các niềm tin hoặc giả thuyết của
nhỏ|phải|Một diễn viên nhập vai người đàn ông tốt **Một người đàn ông tốt** hay một **chàng trai tử tế** (_Nice guy_) là thuật ngữ được nhắc đến nhiều trong công luận nói chung, trong
**Quang học** là một lĩnh vực vật lý học, chuyên nghiên cứu về ánh sáng, cụ thể la nguồn gốc và cách truyền ánh sáng, cách thức nó biến đổi cùng vời những hiện tượng
Chiêm tinh học bao gồm một số hệ thống niềm tin được cho rằng có một mối quan hệ giữa các hiện tượng thiên văn và các sự kiện hay đặc điểm nhân cách trong
**Hiệu suất thích ứng** trong môi trường làm việc đề cập đến việc điều chỉnh và am hiểu sự thay đổi ở nơi làm việc. Một nhân viên linh hoạt có giá trị và quan
** Đại học quốc tế Thái Bình Dương** (tiếng Anh: **_International Pacific University_** (**_IPU_**)) (tiếng Nhật: 環太平洋大学(かんたいへいようだいがく)) là một trường đại học tư lập được thành lập vào năm 2007 tại tỉnh Okayama, Nhật Bản.
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và