✨Tâm lý học ứng dụng

Tâm lý học ứng dụng

Tâm lý học ứng dụng là việc sử dụng các phương pháp tâm lý và phát hiện của tâm lý học khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn về hành vi và kinh nghiệm của con người và động vật. Sức khỏe tâm thần, tâm lý tổ chức, quản lý kinh doanh, giáo dục, y tế, thiết kế sản phẩm, công thái học và luật pháp chỉ là một vài trong số các lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi việc áp dụng các nguyên tắc và phát hiện tâm lý. Một số các lĩnh vực tâm lý học ứng dụng bao gồm tâm lý học lâm sàng, tâm lý học tham vấn, tâm lý học tiến hóa, tâm lý công nghiệp và tổ chức, tâm lý học pháp lý, tâm lý học thần kinh, tâm lý sức khỏe nghề nghiệp, yếu tố con người, tâm lý học pháp y, tâm lý học kỹ thuật, tâm lý học học đường, tâm lý học thể thao, tâm lý học giao thông, tâm lý học cộng đồng, và tâm lý học y tế.

Ngoài ra, một số lĩnh vực chuyên ngành trong lĩnh vực tâm lý học nói chung đã áp dụng các ngành (ví dụ, tâm lý học xã hội ứng dụng, tâm lý học nhận thức ứng dụng). Tuy nhiên, ranh giới giữa các chuyên ngành phụ với các chuyên mục tâm lý học ứng dụng chính thường bị mờ. Ví dụ, một nhà tâm lý học yếu tố con người có thể sử dụng một lý thuyết tâm lý học nhận thức. Điều này có thể được mô tả giống với tâm lý nhân tố con người hoặc là tâm lý học nhận thức ứng dụng.

Lịch sử

Người sáng lập tâm lý học ứng dụng là Hugo Münsterberg. Ông đến Mỹ (Harvard) từ Đức (Berlin, Phòng thí nghiệm Stern), được William James mời, và, giống như nhiều nhà tâm lý học khao khát trong cuối thế kỷ 19, ban đầu nghiên cứu triết học. Münsterberg quan tâm nhiều đến lĩnh vực tâm lý học như tâm lý học có chủ đích, tâm lý xã hội và tâm lý pháp y. Năm 1907, ông đã viết một số bài báo trên tạp chí liên quan đến các khía cạnh pháp lý của lời khai, lời thú tội và thủ tục phòng xử án, cuối cùng đã phát triển thành cuốn sách của ông, On the Witness Stand. Năm sau, Khoa Tâm lý học Ứng dụng đã liền kề với Phòng thí nghiệm Tâm lý Harvard. Trong vòng 9 năm, ông đã đóng góp tám cuốn sách bằng tiếng Anh, áp dụng tâm lý học vào giáo dục, hiệu quả công nghiệp, kinh doanh và giảng dạy. Cuối cùng Hugo Münsterberg và những đóng góp của ông sẽ định nghĩa ông là người tạo ra tâm lý học ứng dụng. Năm 1920, Hiệp hội Tâm lý học Ứng dụng Quốc tế (IAAP) được thành lập, là xã hội học thuật quốc tế đầu tiên trong lĩnh vực tâm lý học.
Hầu hết các nhà tâm lý học chuyên nghiệp ở Mỹ đã làm việc trong một môi trường học thuật cho đến Thế chiến II. Nhưng trong chiến tranh, các lực lượng vũ trang và Văn phòng Dịch vụ Chiến lược đã thuê các nhà tâm lý học lái xe để làm việc về các vấn đề như tinh thần quân đội và thiết kế tuyên truyền. Sau chiến tranh, các nhà tâm lý học đã tìm thấy một loạt các công việc bên ngoài học viện. Kể từ năm 1970, số lượng sinh viên tốt nghiệp đại học có bằng cấp về tâm lý học đã tăng hơn gấp đôi, từ 33.679 lên 76.671 vào năm 2002. Số lượng bằng thạc sĩ và tiến sĩ hàng năm cũng tăng đáng kể so với cùng kỳ. Trong khi đó, bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan đến kinh tế, xã hội học và khoa học chính trị vẫn không đổi.

Các tổ chức chuyên nghiệp đã tổ chức các sự kiện và cuộc họp đặc biệt để thúc đẩy ý tưởng về tâm lý học ứng dụng. Năm 1990, Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ đã tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về khoa học hành vi và thành lập "Sáng kiến vốn nhân lực", bao gồm các trường học, năng suất tại nơi làm việc, ma túy, bạo lực và sức khỏe cộng đồng. Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ tuyên bố 2000-2010 là Thập kỷ của Hành vi, với phạm vi rộng tương tự.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tâm lý học ứng dụng** là việc sử dụng các phương pháp tâm lý và phát hiện của tâm lý học khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn về hành vi và
**Hiệp hội Tâm lý học Ứng dụng Quốc tế** hay **Hiệp hội Quốc tế về Tâm lý học Ứng dụng**, viết tắt theo tiếng Anh là **IAAP** (International Association of Applied Psychology) là một _tổ
**Tâm lý học coaching** là một lĩnh vực tâm lý học ứng dụng áp dụng các lý thuyết và khái niệm tâm lý học vào việc thực hành huấn luyện (coaching). Mục đích là cải
Combo 2 cuốn Tâm lý học hành vi Tâm lý học ứng dụng 1. Tâm Lý Học Ứng Dụng Tác giả Patrick King Người Dịch Minh Trang NXB NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân Năm
Tâm Lý Học Ứng Dụng Trí thông minh xã hội là việc hòa nhập, thu hút mọi người và khiến sự giao tiếp xã hội đem lại lợi ích cho bạn, thay vì cản trở
Tâm Lý Học Ứng Dụng Trí thông minh xã hội là việc hòa nhập, thu hút mọi người và khiến sự giao tiếp xã hội đem lại lợi ích cho bạn, thay vì cản trở
Tâm lý học ứng dụng - Cách vượt qua nỗi sợ, lo lắng và xấu hổ Nỗi sợ - Lo lắng - Xẩu hổ là những rào cản khiến cuộc sống và công việc của
Tâm lý học ứng dụng - Cách vượt qua nỗi sợ, lo lắng và xấu hổ Nỗi sợ - Lo lắng - Xẩu hổ là những rào cản khiến cuộc sống và công việc của
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Tâm lý học tham vấn** là một chuyên ngành tâm lý học bao gồm những nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực rộng lớn khác nhau: đào tạo và đầu ra; giám sát
**Tâm lý sức khỏe nghề nghiệp** (thuật ngữ tiếng Anh: _Occupational health psychology_ - **OHP**, thuật ngữ tiếng Pháp: _Psychologie de la santé au travail_ - **PST**) là ngành học về tâm lý mà có
thumb|Nhà tâm lý học David Lewis đánh giá phản hồi của một chủ đề đối với một chương trình quảng cáo trên TV vào đầu thập niên 1980 bằng cách sử dụng một thiết bị
**Tâm lý học công nghiệp và tổ chức**, còn được gọi là tâm lý học nghề nghiệp, tâm lý học tổ chức, hoặc tâm lý học công việc và tổ chức; là một môn học
**Tâm lý học sức khỏe** là nghiên cứu về các quá trình tâm lý và hành vi trong y tế, bệnh tật, và chăm sóc sức khỏe. Liên quan đến việc hiểu các yếu tố
**Tâm lý học pháp lý** là môn tâm lý học liên quan đến thực nghiệm, nghiên cứu tâm lý của pháp luật, các tổ chức pháp lý và những người tiếp xúc với pháp luật.
**Tâm lý học giáo dục** là một nhánh của tâm lý học liên quan đến việc nghiên cứu khoa học của việc học tập của con người. Nghiên cứu về các quá trình học tập,
**Tâm lý học** **Gestalt** là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở Áo và Đức vào đầu thế kỷ XX dựa trên công trình của Max Wertheimer, Wolfgang Köhler và Kurt Koffka. Như
**Khoa học ứng dụng** là ngành khoa học sử dụng phương pháp khoa học và kiến thức thu được thông qua các kết luận từ phương pháp để đạt được các mục tiêu thực tiễn.
thumb|Các bức ảnh tự cho là mô tả [[ma quỷ và các linh hồn đã từng phổ biến trong suốt thế kỷ XIX.]] **Siêu tâm lý học** (tiếng Anh: _parapsychology_) hay còn gọi là **cận
**Tâm lý học học đường** là một lĩnh vực áp dụng các nguyên tắc của tâm lý giáo dục, tâm lý học phát triển, tâm lý học lâm sàng, tâm lý học cộng đồng và
**Ngôn ngữ học ứng dụng** là một nhánh của ngành ngôn ngữ học, tập trung vào việc xác định, điều tra và cung cấp các giải pháp cho các vấn đề có liên quan đến
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
**Tâm lý học tiến hóa** là một cách tiếp cận lý thuyết trong khoa học xã hội và tự nhiên, xem xét cấu trúc tâm lý từ quan điểm tiến hóa hiện đại. Nó tìm
**Tâm lý học nhân cách** là một nhánh của tâm lý học nghiên cứu tính cách và sự biến đổi của nó giữa các cá nhân. Đây là một nghiên cứu khoa học nhằm mục
**Cơ học ứng dụng** là khoa học nghiên cứu các quy luật chuyển động và cân bằng của các đối tượng kỹ thuật (máy móc và công trình) trong thực tế. Cơ học ứng dụng
nhỏ|phải|Tâm lý phụ nữ với những phóng chiếu của [[mặt tối nội tâm]] **Tâm lý học nữ giới** (_Feminine psychology_) hay **Tâm lý phụ nữ** (_Psychology of women_) là một phương pháp tiếp cận tâm
**Đại học Khoa học Ứng dụng Saxion** là một trường đại học tại Hà Lan với ba cơ sở ở miền đông Hà Lan. Ba cơ sở có tổng diện tích là khoảng 93.800 m2.
phải|nhỏ|395x395px|
[[Carl Jung|Carl jung
]] **Tâm lý học phân tích**, hay **phân tích tâm lý Jung** là tên mà Carl Jung, một nhà tâm thần học người Thụy Sĩ, đã đặt cho "khoa
**Tâm lý học văn hóa** là môn nghiên cứu về cách các nền văn hóa phản ánh và định hình các quá trình tâm lý của các thành viên của họ. Nguyên lý chính của
**Tâm lý học tích cực** là "nghiên cứu khoa học về những gì làm cho cuộc sống đáng sống nhất", hay "nghiên cứu khoa học về hoạt động tích cực của con người và phát
23 thủ thuật nhìn thấu tâm lý đối phương Một số lượng lớn hành vi và cử chỉ của con người được thực hiện một cách vô thức. Do sự vô thức đó tiệm cận
thumb|[[Vincent van Gogh, tháng 7 năm 1890, _Đồng lúa và những con quạ_.]] **Tâm lý học mỹ thuật** là một lĩnh vực liên ngành nghiên cứu về quan niệm, nhận thức và đặc điểm của
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
**Liên đoàn Khoa học Tâm lý Quốc tế** hay **Liên đoàn Quốc tế về Khoa học Tâm lý**, viết tắt tiếng Anh là **IUPsyS** (International Union of Psychological Science) là một _tổ chức phi chính
**Tâm lý học so sánh** (_Comparative psychology_) là một môn tâm lý học đề cập đến việc nghiên cứu khoa học về hành vi ở động vật và quá trình tinh thần/tâm lý/tâm thần của
**Tâm lý học môi trường** là một lĩnh vực liên ngành tập trung vào sự tương tác giữa các cá nhân và môi trường xung quanh. Nó xem xét cách mà môi trường tự nhiên
1. Tâm Lý Học Hành Vi Tác giả Robyn Conley Downs Người Dịch Linh Nguyễn NXB NXB Thanh Niên Năm XB 2021 Trọng lượng gr 300 Kích Thước Bao Bì 19 x 13 cm Số
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
**Thích ứng tâm lý** (_Psychological adaptation_) là một đặc điểm chức năng, nhận thức hoặc hành vi có lợi cho một sinh vật trong môi trường của nó. Thích ứng tâm lý thuộc phạm vi
**Tâm lý trị liệu**, (tiếng Anh: _psychotherapy_) là hệ thống các phương pháp, kỹ thuật được _nhà tâm lý trị liệu_ sử dụng, nhằm cải thiện sức khỏe, tinh thần, tháo gỡ các trở ngại
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
**Tâm lý bầy đàn** hay **tâm lý đám đông** là sự mô tả cách một số người bị ảnh hưởng bởi những người thân cận của họ thông qua những hành vi nhất định, theo
Combo Liệu Pháp Tâm Lý Ứng Dụng Màu Sắc Thay Đổi Cuộc Sống và Tâm Bệnh Học Ứng dụng màu sắc thay đổi cuộc sống Tác giả Karen HallerDịch giả Bùi Thu Vân Nhà xuất
**Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam**, gọi gọn là **Hội Tâm lý - Giáo dục Việt Nam**, là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm việc trong
**Tự biết mình (Self-knowledge)** là thuật ngữ tâm lý học mô tả thông tin mà một cá nhân có được trong quá trình tìm câu trả lời cho các câu hỏi như "Tôi là người
**Tâm lý học quân sự** là nghiên cứu, thiết kế và ứng dụng các lý thuyết tâm lý và dữ liệu thực nghiệm theo hướng hiểu, dự đoán và chống lại các hành vi trong
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** () do Quỹ Nobel quản lý, được trao hàng năm cho những khám phá nổi bật trong lĩnh vực khoa học sự sống và y học. Giải