✨Tâm lý học lâm sàng

Tâm lý học lâm sàng

Tâm lý học lâm sàng là một tích hợp của khoa học, lý thuyết, và kiến thức lâm sàng với mục đích tìm hiểu, ngăn ngừa và giảm các căng thẳng tâm lý hay rối loạn chức năng và thúc đẩy hạnh phúc chủ quan và sự phát triển của cá nhân. Trọng tâm của thực hành môn này là đánh giá tâm lý, xây dựng công thức lâm sàng và tâm lý trị liệu, mặc dù các nhà tâm lý học lâm sàng cũng tham gia nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn, làm chứng pháp y, và phát triển và quản lý chương trình. Ở nhiều nước, tâm lý học lâm sàng là một nghề y tế được điều chỉnh.

Lĩnh vực này thường được coi là đã bắt đầu vào năm 1896 với việc mở phòng khám tâm lý đầu tiên tại Đại học Pennsylvania bởi Lightner Witmer. Trong nửa đầu thế kỷ 20, tâm lý học lâm sàng tập trung vào đánh giá tâm lý, ít chú ý đến điều trị. Điều này đã thay đổi sau những năm 1940 khi Thế chiến II dẫn đến nhu cầu tăng số lượng bác sĩ lâm sàng được đào tạo. Kể từ thời điểm đó, ba mô hình giáo dục chính đã được phát triển ở Hoa Kỳ. Mô hình Khoa học lâm sàng (tập trung nhiều vào nghiên cứu), Ph.D. mô hình thực hành khoa học (tích hợp nghiên cứu khoa học và thực hành), và Psy. D. mô hình học giả-học giả (tập trung vào lý thuyết lâm sàng và thực hành). Tại Vương quốc Anh và Cộng hòa Ireland, Bác sĩ Tâm lý học lâm sàng nằm giữa hai mô hình sau, trong khi ở phần lớn lục địa châu Âu, đào tạo ở cấp độ thạc sĩ và chủ yếu là trị liệu tâm lý. Các nhà tâm lý học lâm sàng là chuyên gia trong việc cung cấp liệu pháp tâm lý, và thường đào tạo trong bốn định hướng lý thuyết chính về tâm lý học, nhân văn, trị liệu nhận thức (CBT), và hệ thống hoặc liệu pháp gia đình.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tâm lý học lâm sàng** là một tích hợp của khoa học, lý thuyết, và kiến thức lâm sàng với mục đích tìm hiểu, ngăn ngừa và giảm các căng thẳng tâm lý hay rối
Tâm lý học lâm sàng là một lĩnh vực chuyên ngành của Khoa học tâm lý, đã hình thành và phát triển trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ XX. Từ đó
Tâm lý học lâm sàng là một lĩnh vực chuyên ngành của Khoa học tâm lý, đã hình thành và phát triển trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ XX. Từ đó
Tâm lý học lâm sàng là một lĩnh vực chuyên ngành của Khoa học tâm lý, đã hình thành và phát triển trên thế giới từ những năm đầu của thế kỷ XX. Từ đó
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
nhỏ|Cơn ác mộng, tranh dầu trên vải của John Henry Fuseli **Tâm thần kinh lâm sàng** là một lĩnh vực tâm lý học liên quan đến khoa học ứng dụng của các mối quan hệ
**Tâm lý học học đường** là một lĩnh vực áp dụng các nguyên tắc của tâm lý giáo dục, tâm lý học phát triển, tâm lý học lâm sàng, tâm lý học cộng đồng và
**Tâm lý học sức khỏe** là nghiên cứu về các quá trình tâm lý và hành vi trong y tế, bệnh tật, và chăm sóc sức khỏe. Liên quan đến việc hiểu các yếu tố
**Tâm lý học ứng dụng** là việc sử dụng các phương pháp tâm lý và phát hiện của tâm lý học khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn về hành vi và
**Tâm lý học tích cực** là "nghiên cứu khoa học về những gì làm cho cuộc sống đáng sống nhất", hay "nghiên cứu khoa học về hoạt động tích cực của con người và phát
**Sinh lý học lâm sàng** là cả một ngành học trong các ngành khoa học y tế và lâm sàng chuyên khoa cho các bác sĩ trong các hệ thống chăm sóc sức khỏe của
**Tâm lý học nhân cách** là một nhánh của tâm lý học nghiên cứu tính cách và sự biến đổi của nó giữa các cá nhân. Đây là một nghiên cứu khoa học nhằm mục
**Tâm lý học giáo dục** là một nhánh của tâm lý học liên quan đến việc nghiên cứu khoa học của việc học tập của con người. Nghiên cứu về các quá trình học tập,
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
thumb|Các bức ảnh tự cho là mô tả [[ma quỷ và các linh hồn đã từng phổ biến trong suốt thế kỷ XIX.]] **Siêu tâm lý học** (tiếng Anh: _parapsychology_) hay còn gọi là **cận
**Tâm lý học thần kinh** hay **tâm lý thần kinh học** là nghiên cứu và mô tả đặc điểm của các sửa đổi hành vi sau một chấn thương hoặc hội chứng thần kinh. Đây
**Tâm lý học pháp y,** một lĩnh vực của tâm lý học, liên quan đến việc áp dụng kiến thức và phương pháp tâm lý cho các câu hỏi pháp lý dân sự và hình
**Tâm lý trị liệu**, (tiếng Anh: _psychotherapy_) là hệ thống các phương pháp, kỹ thuật được _nhà tâm lý trị liệu_ sử dụng, nhằm cải thiện sức khỏe, tinh thần, tháo gỡ các trở ngại
**Tâm lý học** **Gestalt** là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở Áo và Đức vào đầu thế kỷ XX dựa trên công trình của Max Wertheimer, Wolfgang Köhler và Kurt Koffka. Như
**Tâm lý học nhận thức** là nghiên cứu khoa học về các quá trình tinh thần như " chú ý, việc sử dụng ngôn ngữ, trí nhớ, nhận thức, giải quyết vấn đề, sáng tạo
**Tâm lý học tham vấn** là một chuyên ngành tâm lý học bao gồm những nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực rộng lớn khác nhau: đào tạo và đầu ra; giám sát
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Wilhelm_Wundt.jpg|nhỏ|268x268px|Wilhelm Wundt liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:CharlesBell001.jpg|nhỏ|249x249px|Charles Bell **Tâm lý học thực nghiệm** đề cập đến công việc được thực hiện bởi những người áp dụng các phương pháp thử nghiệm vào nghiên cứu tâm lý học
**Tâm lý học pháp lý** là môn tâm lý học liên quan đến thực nghiệm, nghiên cứu tâm lý của pháp luật, các tổ chức pháp lý và những người tiếp xúc với pháp luật.
phải|nhỏ|395x395px|
[[Carl Jung|Carl jung
]] **Tâm lý học phân tích**, hay **phân tích tâm lý Jung** là tên mà Carl Jung, một nhà tâm thần học người Thụy Sĩ, đã đặt cho "khoa
**Kiểm tra tâm lý** hoặc **xét nghiệm tâm lý** là quản lý các bài kiểm tra tâm lý, được thiết kế để trở thành "thước đo khách quan và tiêu chuẩn của một mẫu hành
**Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ** (American Psychological Association, tên viết tắt: APA) là tổ chức khoa học và chuyên nghiệp lớn nhất của các nhà tâm lý học tại Hoa Kỳ và Canada.
thumb|[[Vincent van Gogh, tháng 7 năm 1890, _Đồng lúa và những con quạ_.]] **Tâm lý học mỹ thuật** là một lĩnh vực liên ngành nghiên cứu về quan niệm, nhận thức và đặc điểm của
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
nhỏ|Hình nhân viên vận hành một máy phân tích hóa học lâm sàng **Hóa học lâm sàng** (hay còn gọi là **hóa sinh lâm sàng**, **hóa sinh y học**, tiếng Anh: _clinical chemistry_) là một
**Tâm bệnh học** là một ngành nghiên cứu về các bệnh tâm trí, những khổ đau tinh thần và các hành vi bất thường/thích ứng sai. Thuật ngữ này thường được dùng trong ngành tâm
**Tâm lý học quân sự** là nghiên cứu, thiết kế và ứng dụng các lý thuyết tâm lý và dữ liệu thực nghiệm theo hướng hiểu, dự đoán và chống lại các hành vi trong
**Tâm lý sinh học (**biopsychiatry)** **là một cách tiếp cận tâm thần học nhằm mục đích để hiểu rối loạn tâm thần về chức năng sinh học của hệ thống thần kinh. Và liên ngành
**Nỗi đau tâm lý, nỗi đau tinh thần **hay **nỗi đau cảm xúc** là một cảm giác khó chịu có căn nguyên phát sinh từ tâm lý, phi vật chất. Nhà tiên phong trong lĩnh
**Chấn thương tâm lý** là tổn thương cho tâm trí xảy ra do một sự kiện nào đó. Chấn thương thường là kết quả của sự căng thẳng quá mức vượt quá khả năng của
**Chán ăn tâm thần** (tiếng Anh: _anorexia nervosa_), hay **chán ăn tâm lý**, **biếng ăn tâm lý**, là một dạng của bệnh rối loạn ăn uống, có các triệu chứng như trọng lượng cơ thể
**Bệnh tâm thần**, hay còn được gọi là **rối loạn tâm thần** () hoặc **rối loạn tinh thần** là một dạng bệnh lý liên quan đến tâm trí và tinh thần của con người. Nguyên
**Dòng Chảy** là trạng thái tâm trí hoạt động mà trong đó cá nhân thực hiện một hành động được "nhúng" ngập trong dòng cảm xúc và sự tập trung nguồn năng lượng, tham dự
**Tâm lý sức khỏe nghề nghiệp** (thuật ngữ tiếng Anh: _Occupational health psychology_ - **OHP**, thuật ngữ tiếng Pháp: _Psychologie de la santé au travail_ - **PST**) là ngành học về tâm lý mà có
Cuốn sách hay và khiêu khích suy nghĩ này đã phá vở những rào cản trong trị liệu tâm lý truyền thống và trình bày một biện pháp trị liệu cách tân và hiệu quả
Cuốn sách hay và khiêu khích suy nghĩ này đã phá vở những rào cản trong trị liệu tâm lý truyền thống và trình bày một biện pháp trị liệu cách tân và hiệu quả
Sách - Ám Ảnh Từ Kiếp Trước Cuốn sách hay và khiêu khích suy nghĩ này đã phá vở những rào cản trong trị liệu tâm lý truyền thống và trình bày một biện pháp
nhỏ|308x308px|Mắt mở to, nhìn tứ phía, tai thu những tiếng động không cần thiết, tim đập nhanh, chân [[tê cóng, thở gấp những biểu hiện của sợ hãi]] **Hội chứng sợ**, hay **ám ảnh sợ
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
phải|nhỏ|200x200px| [[Huyết học: Vết máu trên phiến kính, nhuộm màu và sẵn sàng để được kiểm tra dưới kính hiển vi. ]] phải|nhỏ|200x200px| [[Vi khuẩn học: Tấm thạch với khuẩn lạc vi khuẩn. ]] phải|nhỏ|200x200px|
Combo 2 cuốn Thái Nhân Cách - Phía Sau Tội Ác Khám Phá Bộ Não Của Những Kẻ Sát Nhân Máu Lạnh Tâm Lý Học - Phác Họa Chân Dung Kẻ Phạm Tội Kiến thức
**Nhà tâm thần học** là một bác sĩ chuyên khoa về tâm thần học, ngành y khoa dành riêng cho việc chẩn đoán, dự phòng, nghiên cứu và chữa trị bệnh tâm thần. Nhà tâm
Trong tâm lý học, một **kích thích** là bất kỳ đối tượng hoặc sự kiện nào gợi ra phản ứng cảm giác hoặc hành vi trong một sinh vật. * Trong tâm lý học nhận
**Sinh lý học thần kinh** là một phân ngành khoa học của sinh lý học, có vai trò nghiên cứu các chức năng của hệ thần kinh trung ương. Nó liên quan chặt chẽ với