✨Tâm lý học thực nghiệm

Tâm lý học thực nghiệm

liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Wilhelm_Wundt.jpg|nhỏ|268x268px|Wilhelm Wundt liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:CharlesBell001.jpg|nhỏ|249x249px|Charles Bell Tâm lý học thực nghiệm đề cập đến công việc được thực hiện bởi những người áp dụng các phương pháp thử nghiệm vào nghiên cứu tâm lý học và các quá trình làm nền tảng cho nó. Các nhà tâm lý học thực nghiệm sử dụng những người tham gia và các đối tượng động vật để nghiên cứu rất nhiều chủ đề, bao gồm (trong số những người khác) cảm giác & nhận thức, trí nhớ, nhận thức, học tập, động lực, cảm xúc; quá trình phát triển, tâm lý xã hội và chất nền thần kinh của tất cả những điều này.

Lịch sử

Tâm lý học thực nghiệm ban đầu

Wilhelm Wundt

Tâm lý học thực nghiệm nổi lên như một môn học hàn lâm hiện đại vào thế kỷ 19 khi Wilhelm Wundt giới thiệu một phương pháp toán học và thử nghiệm cho lĩnh vực này. Wundt đã thành lập phòng thí nghiệm tâm lý học đầu tiên tại Leipzig, Đức. Các nhà tâm lý học thực nghiệm khác, bao gồm Hermann Ebbinghaus và Edward Titchener, bao gồm sự hướng nội trong các phương pháp thử nghiệm của họ.

Charles Bell

Charles Bell là một nhà sinh lý học người Anh, có đóng góp chính là nghiên cứu liên quan đến hệ thần kinh. Ông đã viết một cuốn sách nhỏ tóm tắt nghiên cứu của mình về thỏ. Nghiên cứu của ông kết luận rằng các dây thần kinh cảm giác đi vào rễ sau (lưng) của tủy sống và dây thần kinh vận động xuất hiện từ rễ trước (bụng) của tủy sống. Mười một năm sau, một nhà sinh lý học người Pháp Francois Magendie đã công bố những phát hiện tương tự mà không biết về nghiên cứu của Bell. Do Bell không công bố nghiên cứu của mình, phát hiện này được gọi là luật Bell-Magendie. Khám phá của Bell đã bác bỏ niềm tin rằng các dây thần kinh truyền hoặc rung động hoặc tinh thần.

Ernst Heinrich Weber

Weber là một bác sĩ người Đức, người được ghi nhận là một trong những người sáng lập tâm lý học thực nghiệm. Lợi ích chính của Weber là cảm giác liên lạc và động lực. Đóng góp đáng nhớ nhất của ông trong lĩnh vực tâm lý học thực nghiệm là gợi ý rằng các phán đoán về sự khác biệt cảm giác là tương đối và không tuyệt đối. Tính tương đối này được thể hiện trong "Luật của Weber", điều này cho thấy sự khác biệt đáng chú ý, hoặc jnd là một tỷ lệ không đổi của mức độ kích thích đang diễn ra. Luật Weber được quy định là một phương trình:

\frac {\Delta I} {I} = k,

Ở đâu I! là cường độ ban đầu của kích thích, \Delta I! là sự bổ sung cần thiết cho sự khác biệt được cảm nhận (jnd) và k là một hằng số. Do đó, để k không đổi, \Delta I! phải tăng khi tôi tăng. Luật của Weber được coi là luật định lượng đầu tiên trong lịch sử tâm lý học.

Gustav Fechner

Fechner xuất bản năm 1860, thứ được coi là tác phẩm đầu tiên của tâm lý học thực nghiệm, "Elemente der Psychophysik". Một số nhà sử học bắt đầu tâm lý học thực nghiệm từ việc xuất bản "Elemente". Weber không phải là một nhà tâm lý học, và chính Fechner đã nhận ra tầm quan trọng của nghiên cứu của Weber đối với tâm lý học. Fechner rất quan tâm đến việc thiết lập một nghiên cứu khoa học về mối quan hệ giữa cơ thể và tâm trí, được gọi là tâm sinh lý. Phần lớn nghiên cứu của Fechner tập trung vào việc đo các ngưỡng tâm lý và sự khác biệt đáng chú ý, và ông đã phát minh ra phương pháp giới hạn tâm lý, phương pháp kích thích không đổi và phương pháp điều chỉnh vẫn đang được sử dụng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Wilhelm_Wundt.jpg|nhỏ|268x268px|Wilhelm Wundt liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:CharlesBell001.jpg|nhỏ|249x249px|Charles Bell **Tâm lý học thực nghiệm** đề cập đến công việc được thực hiện bởi những người áp dụng các phương pháp thử nghiệm vào nghiên cứu tâm lý học
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Tâm lý học thần kinh** hay **tâm lý thần kinh học** là nghiên cứu và mô tả đặc điểm của các sửa đổi hành vi sau một chấn thương hoặc hội chứng thần kinh. Đây
thumb|Các bức ảnh tự cho là mô tả [[ma quỷ và các linh hồn đã từng phổ biến trong suốt thế kỷ XIX.]] **Siêu tâm lý học** (tiếng Anh: _parapsychology_) hay còn gọi là **cận
**Tâm lý học học đường** là một lĩnh vực áp dụng các nguyên tắc của tâm lý giáo dục, tâm lý học phát triển, tâm lý học lâm sàng, tâm lý học cộng đồng và
**Tâm lý học giáo dục** là một nhánh của tâm lý học liên quan đến việc nghiên cứu khoa học của việc học tập của con người. Nghiên cứu về các quá trình học tập,
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
**Tâm lý học** **Gestalt** là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở Áo và Đức vào đầu thế kỷ XX dựa trên công trình của Max Wertheimer, Wolfgang Köhler và Kurt Koffka. Như
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
**Tâm lý học coaching** là một lĩnh vực tâm lý học ứng dụng áp dụng các lý thuyết và khái niệm tâm lý học vào việc thực hành huấn luyện (coaching). Mục đích là cải
nhỏ|phải|Một khoá học về tâm lý học chiều sâu ở Nga năm 2014 **Tâm lý học chiều sâu** (_Depth psychology_/_Tiefenpsychologie_) đề cập đến việc thực hành và nghiên cứu khoa học về vô thức, bao
**Tâm lý học ứng dụng** là việc sử dụng các phương pháp tâm lý và phát hiện của tâm lý học khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn về hành vi và
**Tâm lý học nhận thức** là nghiên cứu khoa học về các quá trình tinh thần như " chú ý, việc sử dụng ngôn ngữ, trí nhớ, nhận thức, giải quyết vấn đề, sáng tạo
nhỏ|phải|Tâm lý phụ nữ với những phóng chiếu của [[mặt tối nội tâm]] **Tâm lý học nữ giới** (_Feminine psychology_) hay **Tâm lý phụ nữ** (_Psychology of women_) là một phương pháp tiếp cận tâm
phải|nhỏ|395x395px|
[[Carl Jung|Carl jung
]] **Tâm lý học phân tích**, hay **phân tích tâm lý Jung** là tên mà Carl Jung, một nhà tâm thần học người Thụy Sĩ, đã đặt cho "khoa
**Tâm lý học pháp lý** là môn tâm lý học liên quan đến thực nghiệm, nghiên cứu tâm lý của pháp luật, các tổ chức pháp lý và những người tiếp xúc với pháp luật.
**Tâm lý học pháp y,** một lĩnh vực của tâm lý học, liên quan đến việc áp dụng kiến thức và phương pháp tâm lý cho các câu hỏi pháp lý dân sự và hình
**Tâm lý học xã hội** là ngành khoa học cơ bản hình thành và phát triển từ cuối thế kỷ 19, chuyên nghiên cứu tác động của hoạt động xã hội và quá trình nhận
**Tâm lý học nhân cách** là một nhánh của tâm lý học nghiên cứu tính cách và sự biến đổi của nó giữa các cá nhân. Đây là một nghiên cứu khoa học nhằm mục
**Tâm lý học tiến hóa** là một cách tiếp cận lý thuyết trong khoa học xã hội và tự nhiên, xem xét cấu trúc tâm lý từ quan điểm tiến hóa hiện đại. Nó tìm
Trong tâm lý học, **cấu trúc luận** (_Structuralism_) là một lý thuyết về ý thức được phát triển bởi Wilhelm Wundt và học trò Edward B. Titchener. Lý thuyết này đã được thử thách trong
**Hiệp hội Tâm lý học Hoa Kỳ** (American Psychological Association, tên viết tắt: APA) là tổ chức khoa học và chuyên nghiệp lớn nhất của các nhà tâm lý học tại Hoa Kỳ và Canada.
thumb|[[Vincent van Gogh, tháng 7 năm 1890, _Đồng lúa và những con quạ_.]] **Tâm lý học mỹ thuật** là một lĩnh vực liên ngành nghiên cứu về quan niệm, nhận thức và đặc điểm của
**Dòng Chảy** là trạng thái tâm trí hoạt động mà trong đó cá nhân thực hiện một hành động được "nhúng" ngập trong dòng cảm xúc và sự tập trung nguồn năng lượng, tham dự
**Tâm lý học so sánh** (_Comparative psychology_) là một môn tâm lý học đề cập đến việc nghiên cứu khoa học về hành vi ở động vật và quá trình tinh thần/tâm lý/tâm thần của
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
Trong tâm lý học, một **kích thích** là bất kỳ đối tượng hoặc sự kiện nào gợi ra phản ứng cảm giác hoặc hành vi trong một sinh vật. * Trong tâm lý học nhận
**Kiểm tra tâm lý** hoặc **xét nghiệm tâm lý** là quản lý các bài kiểm tra tâm lý, được thiết kế để trở thành "thước đo khách quan và tiêu chuẩn của một mẫu hành
**Động cơ**, hay **động lực**, là sự định hướng, thúc đẩy và duy trì một hoạt động hay hành vi nào đó của chủ thể. Động cơ được chia thành 2 loại: động cơ bên
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
nhỏ|phải|Hai người bạn đang học bài ở Kenya nhỏ|phải|Một phụ nữ đang học cách sử dụng trống phải|Trẻ em học trong một trường học nông thôn ở Bangladesh. nhỏ|phải|Một cô gái đang học bài ở
**Tự biết mình (Self-knowledge)** là thuật ngữ tâm lý học mô tả thông tin mà một cá nhân có được trong quá trình tìm câu trả lời cho các câu hỏi như "Tôi là người
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** () do Quỹ Nobel quản lý, được trao hàng năm cho những khám phá nổi bật trong lĩnh vực khoa học sự sống và y học. Giải
phải|nhỏ|260x260px|Tòa nhà chính của Bệnh viện [[St. Elizabeths Hospital|Thánh Elizabeths (2006) ở Washington, hiện nay được phong tỏa và bị bỏ hoang, là một trong những địa điểm của thí nghiệm Rosenhan]] **Thí nghiệm Rosenhan
**Tâm lý trị liệu**, (tiếng Anh: _psychotherapy_) là hệ thống các phương pháp, kỹ thuật được _nhà tâm lý trị liệu_ sử dụng, nhằm cải thiện sức khỏe, tinh thần, tháo gỡ các trở ngại
**Thích ứng tâm lý** (_Psychological adaptation_) là một đặc điểm chức năng, nhận thức hoặc hành vi có lợi cho một sinh vật trong môi trường của nó. Thích ứng tâm lý thuộc phạm vi
**Mồi **là kỹ thuật dùng một kích thích để tác động đến phản hồi của một kích thích sau đó và không có ý định hoặc sự hướng dẫn có ý thức. Ví dụ, từ
**Dược lý học** hay **dược học** (_pharmacology_) là một môn khoa học liên quan đến _thuốc_ hay tác động của dược phẩm. Cụ thể hơn, nó là môn nghiên cứu về _tương tác_ xảy ra
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Tâm lý học quân sự** là nghiên cứu, thiết kế và ứng dụng các lý thuyết tâm lý và dữ liệu thực nghiệm theo hướng hiểu, dự đoán và chống lại các hành vi trong
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
1. Tâm Lý Học Hành Vi Cuốn sách giúp bạn thấu hiểu bản thân mình và tâm lý những người xung quanh Được chấp bút bởi bậc thầy tâm lý hàng đầu Trung Quốc Khương
Tâm Lý Học Hành Vi Cuốn sách giúp bạn thấu hiểu bản thân mình và tâm lý những người xung quanh Được chấp bút bởi bậc thầy tâm lý hàng đầu Trung Quốc Khương Nguy.
Tâm Lý Học Hành Vi Cuốn sách giúp bạn thấu hiểu bản thân mình và tâm lý những người xung quanh Được chấp bút bởi bậc thầy tâm lý hàng đầu Trung Quốc Khương Nguy.
**Tâm lý sinh học** (**Physiological psychology**) là một phân ngành của khoa học thần kinh hành vi, chuyên nghiên cứu các cơ chế thần kinh của nhận thức và hành vi thông qua việc vận
Hiểu biết tâm lý con người là một lợi thế trong các hoạt động tương tác xã hội. Nghiên cứu và ứng dụng thành tựu của môn khoa học này cũng góp phần quan trọng
Hiểu biết tâm lý con người là một lợi thế trong các hoạt động tương tác xã hội. Nghiên cứu và ứng dụng thành tựu của môn khoa học này cũng góp phần quan trọng
Tâm lý học - Những thí nghiệm não bộ chưa được tiết lộ Liệu con người có thể hiểu được tâm trí của chính mình Suy nghĩ có thật sự kiểm soát hành động của