✨Tâm lý sinh học

Tâm lý sinh học

Tâm lý sinh học (Physiological psychology) là một phân ngành của khoa học thần kinh hành vi, chuyên nghiên cứu các cơ chế thần kinh của nhận thức và hành vi thông qua việc vận dụng trực tiếp não của các động vật không phải người trong các thử nghiệm có kiểm soát. Lĩnh vực tâm lý sinh học có cách tiếp cận thực nghiệm và thực tế khi nghiên cứu bộ não và hành vi của con người. Hầu hết các nhà khoa học trong lĩnh vực này tin rằng tâm trí là một hiện tượng được bắt nguồn từ hệ thống thần kinh. Bằng cách nghiên cứu và thu thập sự hiểu biết về các cơ chế của hệ thống thần kinh, các nhà tâm lý sinh học có thể giải mã ra nhiều sự thật về hành vi của con người. Không giống như các phân ngành khác trong tâm lý sinh học, trọng tâm chính của nghiên cứu tâm lý học là phát triển lý thuyết mô tả các mối quan hệ hành vi và bộ não. Tâm lý sinh học nghiên cứu nhiều về phản ứng của cơ thể đến hành vi hoặc hoạt động của sinh vật. Nó quan tâm vào các tế bào não, cấu trúc, thành phần và các tương tác hóa học lên hành động.  Trong lĩnh vực này các nhà tâm lý học thường tập trung sự chú ý về các chủ đề như giấc ngủ, cảm xúc, ăn uống, giác quan, hành vi sinh sản, học tập/trí nhớ, giao tiếp, dược học tâm thần và rối loạn thần kinh. Cơ sở nghiên cứu xoay quanh khái niệm cách hệ thống thần kinh đan xen với các hệ thống khác trong cơ thể để tạo ra một hành vi cụ thể.

Hệ thần kinh trung ương gồm não và tủy sống. Bộ não là trung tâm điều khiển chứa hàng triệu kết nối thần kinh. Cơ quan này chịu trách nhiệm gửi và nhận thông tin từ cơ thể và trong môi trường. Mỗi phần của bộ não chuyên biệt cho các khía cạnh khác nhau của con người. Như, thùy thái dương đảm nhận vai trò chính trong thị giác và thính giác, trong khi thùy trán quan trọng với chức năng vận động và giải quyết vấn đề. Tủy sống gắn kết cùng đồng hành với não để đóng vai trò là đầu nối chính cho dây thần kinh và não.

Các mô thần kinh nằm ngoài hệ thống thần kinh trung ương gọi chung là hệ thống thần kinh ngoại biên. Hệ thống này có thể được chia thành hệ thần kinh tự chủ và hệ thần kinh thân (hệ thần kinh soma). Hệ thống tự chủ là thành phần tự động điều hòa các cơ quan và cơ chế của cơ thể, chẳng hạn như tiêu hóa và hô hấp. Hệ thống thần kinh thân chịu trách nhiệm chuyển các thông tin qua lại từ não đến các bộ phận khác nhau của cơ thể, cho dù có nhờ các kích thích cảm giác để gửi đến não hoặc gửi thông tin từ não để cơ bắp co lại và để thư giãn.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tâm lý sinh học** (**Physiological psychology**) là một phân ngành của khoa học thần kinh hành vi, chuyên nghiên cứu các cơ chế thần kinh của nhận thức và hành vi thông qua việc vận
**Lý sinh học** (hay _vật lý sinh học_) là môn khoa học liên ngành, ứng dụng lý thuyết và phương pháp của khoa học vật lý vào các vấn đề sinh học. Lý sinh học
**Mục đích luận trong sinh học** (_Teleology in biology_) là việc diễn giải có chủ ý đặt thuyết mục đích luận (Teleology) hướng đến mục tiêu trong những giải thích về sự thích nghi của
nhỏ| [[Hemoglobin|Hêmôglôbin (Hb) ở hồng cầu là một prôtêin bậc IV có chức năng vận chuyển oxy. Mỗi Hb do 4 chuỗi pôlipeptit họp thành, gồm 2 chuỗi anpha và 2 chuỗi bêta với nhân
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Tâm lý sinh học (**biopsychiatry)** **là một cách tiếp cận tâm thần học nhằm mục đích để hiểu rối loạn tâm thần về chức năng sinh học của hệ thống thần kinh. Và liên ngành
thumb|Đã có nhiều cố gắng trong việc bảo tồn các yếu tố tự nhiên đồng thời có thể duy trì việc cho du khách tham quan tại [[Hopetoun|thác Hopetoun, Úc.]] **Sinh học bảo tồn** (_Conservation
phải|Cấu trúc của [[insulin.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Insulincrystals.jpg|nhỏ|Tinh thể [[insulin]] **Công nghệ sinh học** là một lĩnh vực sinh học rộng lớn, liên quan đến việc sử dụng các hệ thống sống và sinh vật để phát
thumb|right|Một mẫu [[nấm thu thập được vào mùa hè năm 2008 tại các khu rừng hỗn hợp nằm ở miền Bắc Saskatchewan, gần thị trấn LaRonge, Canada. Đây là ví dụ chứng minh tính đa
**Sinh học lượng tử** là ngành ứng dụng cơ học lượng tử và hóa học lý thuyết vào các khía cạnh của sinh học không thể được diễn giải một cách chính xác bằng các
**Cơ sinh học** nghiên cứu về cấu trúc, chức năng, chuyển động trong các khía cạnh cơ học của các hệ thống sinh học, ở mọi cấp độ thế giới sống từ toàn bộ sinh
**Điện từ** **sinh học** là nghiên cứu về sự tương tác giữa các trường điện từ và các thực thể sinh học. Các lĩnh vực nghiên cứu bao gồm các trường điện hoặc điện từ
**Đạo đức sinh học** là nghiên cứu về các vấn đề đạo đức nổi lên từ những tiến bộ trong sinh học và y học. Đó cũng là sự phân biệt đạo đức vì nó
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Tâm lý học giáo dục** là một nhánh của tâm lý học liên quan đến việc nghiên cứu khoa học của việc học tập của con người. Nghiên cứu về các quá trình học tập,
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
**Tâm lý học so sánh** (_Comparative psychology_) là một môn tâm lý học đề cập đến việc nghiên cứu khoa học về hành vi ở động vật và quá trình tinh thần/tâm lý/tâm thần của
thumb|Các bức ảnh tự cho là mô tả [[ma quỷ và các linh hồn đã từng phổ biến trong suốt thế kỷ XIX.]] **Siêu tâm lý học** (tiếng Anh: _parapsychology_) hay còn gọi là **cận
thumb|Một số đặc điểm của đồng hồ sinh học con người (24 giờ) **Nhịp điệu sinh học hằng ngày** () là bất kỳ quy trình sinh học nào hiển thị một dao động nội sinh,
**Thích ứng tâm lý** (_Psychological adaptation_) là một đặc điểm chức năng, nhận thức hoặc hành vi có lợi cho một sinh vật trong môi trường của nó. Thích ứng tâm lý thuộc phạm vi
**Tâm lý học tiến hóa** là một cách tiếp cận lý thuyết trong khoa học xã hội và tự nhiên, xem xét cấu trúc tâm lý từ quan điểm tiến hóa hiện đại. Nó tìm
nhỏ|phải|Tâm lý phụ nữ với những phóng chiếu của [[mặt tối nội tâm]] **Tâm lý học nữ giới** (_Feminine psychology_) hay **Tâm lý phụ nữ** (_Psychology of women_) là một phương pháp tiếp cận tâm
thế=|nhỏ|Hình 1: Một phụ nữ được chẩn đoán là bị trầm cảm. Ảnh của H. W. Diamond in trên báo năm 1892. **Trầm cảm** là một bệnh rối loạn tinh thần ở người. Trước đây,
**Tâm lý học** **Gestalt** là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở Áo và Đức vào đầu thế kỷ XX dựa trên công trình của Max Wertheimer, Wolfgang Köhler và Kurt Koffka. Như
**Tâm lý học bảo tồn** (_Conservation psychology_) là ngành nghiên cứu khoa học về các mối quan hệ qua lại giữa con người và phần còn lại của tự nhiên, đặc biệt tập trung vào
**Năng lượng sinh học kết hợp thu nạp và lưu trữ carbon** (BECCS – Bio-energy with carbon capture and storage) là quá trình khai thác năng lượng sinh học từ sinh khối và đồng thời
thumb|upright=1.20|[[Axit nucleic có thể không phải là dạng phân tử duy nhất trong vũ trụ có khả năng mã hóa các quá trình sống.]] **Sinh học vũ trụ** là lĩnh vực nghiên cứu về nguồn
**Tâm lý học nhận thức** là nghiên cứu khoa học về các quá trình tinh thần như " chú ý, việc sử dụng ngôn ngữ, trí nhớ, nhận thức, giải quyết vấn đề, sáng tạo
thumb|right|Hình minh họa một liposome hình thành từ [[phospholipid trong dung dịch nước.]] Trong sinh học tế bào, **túi** (hay **bóng**, **bọng**, **nang**, **thất**; tiếng Anh: _vesicle_) là một cấu trúc nhỏ trong tế bào,
nhỏ| [[Boris Karloff trong bộ phim _Frankenstein_ năm 1931 của James Whale, dựa trên cuốn tiểu thuyết năm 1818 của Mary Shelley. Con quái vật được tạo ra bởi một thí nghiệm sinh học không
**Nhân học sinh học**, còn được gọi là **nhân học thể chất**, là một môn khoa học liên quan đến các khía cạnh sinh học và hành vi của con người, tổ tiên hominin đã
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Wilhelm_Wundt.jpg|nhỏ|268x268px|Wilhelm Wundt liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:CharlesBell001.jpg|nhỏ|249x249px|Charles Bell **Tâm lý học thực nghiệm** đề cập đến công việc được thực hiện bởi những người áp dụng các phương pháp thử nghiệm vào nghiên cứu tâm lý học
nhỏ|250x250px| Nấm mốc màu vàng phát triển trên một thùng giấy ướt **Phân hủy sinh học** là sự phân hủy chất hữu cơ của các vi sinh vật, chẳng hạn như vi khuẩn, nấm. ##
**Tâm lý học sức khỏe** là nghiên cứu về các quá trình tâm lý và hành vi trong y tế, bệnh tật, và chăm sóc sức khỏe. Liên quan đến việc hiểu các yếu tố
nhỏ|Phải|Một con hươu bị [[bạch tạng và trở thành hươu trắng do đột biến]] **Đột biến sinh học** là những biến đổi bất thường trong vật chất di truyền ở cấp độ phân tử (DNA,
phải|nhỏ|380x380px| Hệ thực vật núi cao tại Đèo Logan, [[Vườn quốc gia Glacier (Hoa Kỳ)|Vườn quốc gia Glacier, ở Montana, Hoa Kỳ: Thực vật núi cao là một nhóm được cho là rất dễ bị
**Tâm lý học coaching** là một lĩnh vực tâm lý học ứng dụng áp dụng các lý thuyết và khái niệm tâm lý học vào việc thực hành huấn luyện (coaching). Mục đích là cải
nhỏ|phải|Một khoá học về tâm lý học chiều sâu ở Nga năm 2014 **Tâm lý học chiều sâu** (_Depth psychology_/_Tiefenpsychologie_) đề cập đến việc thực hành và nghiên cứu khoa học về vô thức, bao
Trong tâm lý công nghiệp và tâm lý tổ chức, **dữ liệu sinh học** là dữ liệu tiểu sử. Dữ liệu sinh học là "... các loại câu hỏi thực tế về kinh nghiệm sống
nhỏ|380x380px|Các tính năng cần thiết của phòng thí nghiệm [[an toàn sinh học cấp 4 (BSL-4)]] **Cấp độ an toàn sinh học** (tiếng Anh viết tắt là **BSL**) hoặc **cấp độ bảo vệ/mầm bệnh** là
**Tâm lý học ứng dụng** là việc sử dụng các phương pháp tâm lý và phát hiện của tâm lý học khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn về hành vi và
**Tin sinh học** (_bioinformatics_) là một lĩnh vực khoa học sử dụng các công nghệ của các ngành toán học ứng dụng, tin học, thống kê, khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, hóa
**Tâm lý bầy đàn** hay **tâm lý đám đông** là sự mô tả cách một số người bị ảnh hưởng bởi những người thân cận của họ thông qua những hành vi nhất định, theo
**Tâm lý học tham vấn** là một chuyên ngành tâm lý học bao gồm những nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực rộng lớn khác nhau: đào tạo và đầu ra; giám sát
**Tâm lý chống Trung Đông** () là cảm xúc tiêu cực, biểu hiện sự thù hận, căm ghét, kỳ thị, phân biệt đối xử, hay thành kiến đối với Trung Đông và văn hoá Trung
**Tâm lý bài Trung tại Nhật Bản** (tiếng Anh: **_Anti-Chinese sentiment in Japan_**) đã xuất hiện từ thời Tokugawa. Tâm lý chống Trung Quốc ở Nhật Bản đã tăng lên mạnh mẽ kể từ năm
nhỏ|Chữ graffiti chống Kitô giáo tại [[Viên, Áo với nội dung ()]] **Tâm lý chống Kitô giáo** là nguyên nhân gây ra sự căm ghét, phân biệt đối xử, thành kiến và nỗi sợ đối
**Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học** (CRSD) theo (), một rối loạn về giấc ngủ, ảnh hưởng (trong số các quá trình khác của cơ thể) thời gian ngủ. Những người bị rối loạn