✨Thích ứng tâm lý

Thích ứng tâm lý

Thích ứng tâm lý (Psychological adaptation) là một đặc điểm chức năng, nhận thức hoặc hành vi có lợi cho một sinh vật trong môi trường của nó. Thích ứng tâm lý thuộc phạm vi của các cơ chế tâm lý tiến hóa (EPMs). Thích ứng tâm lý chỉ bao gồm các đặc điểm chức năng làm tăng sức sinh tồn của sinh vật, trong khi các EPM đề cập đến bất kỳ cơ chế tâm lý nào được phát triển thông qua các quá trình tiến hóa. Những EPMs này là những đặc điểm phụ của sự phát triển và tiến hóa của loài, cũng như các đặc điểm di tích không còn có lợi cho sức sinh tồn của loài. Các nguyên tắc thích ứng tâm lý dựa trên thuyết tiến hóa của Darwin và rất quan trọng đối với các lĩnh vực tâm lý học tiến hóa, sinh học và khoa học nhận thức. Trong sự tổng quan chung, sự thích ứng sinh học là sự cân bằng giữa đồng hóa môi trường và cơ thể với môi trường, còn sự thích ứng tâm lý–xã hội là sự thích ứng với một thực tế riêng biệt khi nó đã đạt tới sự đồng hóa thực tế đó vào những hoàn cảnh mới do thực tế đặt ra.

Tổng quan

Charles Darwin đã đề xuất thuyết tiến hóa của ông trong cuốn Nguồn gốc các loài (1859). Lý thuyết của ông chỉ ra rằng sự thích nghi là những đặc điểm phát sinh từ áp lực chọn lọc tự nhiên mà một loài phải đối mặt trong môi trường của nó. Sự thích nghi phải có lợi cho cơ hội sống sót hoặc sinh sản của một sinh vật để được coi là kẻ thích nghi (hay là kẻ sống sót sau cùng), và sau đó được truyền lại cho thế hệ tiếp theo thông qua quá trình chọn lọc tự nhiên này. Thích nghi tâm lý là những đặc điểm thích nghi được xem xét về nhận thức hoặc hành vi. Chúng có thể bao gồm các chiến lược xã hội có ý thức, phản ứng cảm xúc tiềm thức (cảm giác tội lỗi, sợ hãi, v.v.) hoặc bản năng bẩm sinh nhất. Các nhà tâm lý học tiến hóa xem xét một số yếu tố quyết định sự thích nghi tâm lý, chẳng hạn như chức năng, độ phức tạp, hiệu quả và tính phổ quát. Tâm trí thích nghi được coi là một văn bản nền tảng về tâm lý học tiến hóa, tích hợp hơn nữa lý thuyết Darwin vào tâm lý học hiện đại.

Trong chọn lọc giới tính, các chiến lược giao phối của cả hai giới có thể được đơn giản hóa thành các thích ứng tâm lý khác nhau. Có nhiều bằng chứng cho thấy việc tránh né loạn luân, đó là xu hướng tránh quan hệ tình dục với người thân là một sự thích nghi hành vi tiến hóa. Tránh né loạn luân có thể được nhận thấy đa văn hóa ở người, và hiển nhiên ở động vật hoang dã. Các nhà tâm lý học tiến hóa lập luận rằng việc tránh loạn luân là sự thích nghi do cơ hội sinh con bị khuyết tật nghiêm trọng hơn khi giao phối với người thân và vì sự biến đổi gen mang lại sự gia tăng sức sinh tồn liên quan đến sự sống sót của con cái. Ghen tuông là một hành vi khác được quan sát thấy ở động vật người và không phải con người dường như là bản năng. Giải quyết vấn đề Thuật giải Heuristic (sự khám phá) và ưu tiên nhất quán cho các mô hình hành vi được một số nhà tâm lý học tiến hóa coi là sự thích nghi tâm lý.

Ở con người

Ở con người thì thích ứng tâm lý thể hiện trong việc điều chỉnh cảm xúc bản thân, hòa nhập vào các mối quan hệ, thực hiện các quy tắc xã hội và tham gia vào các hoạt động xã hội. Sự thích ứng đòi hỏi sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể (giữa con ngƣời và môi trường) sao cho chủ thể có thể nhập vào khách thể mà vẫn tính đến những đặc điểm của mình, sự thích ứng tâm lý–xã hội đó là quá trình cá nhân vừa tiếp nhận những yếu tố từ môi sinh, xã hội xung quanh, vừa điều chỉnh bản thân sao cho phù hợp với môi trường đó và trong quá trình thích ứng của cá nhân thì thích ứng tâm lý-xã hội là chủ yếu. Cơ chế tâm lý của con người liên quan có thể thấy làm các giai đoạn:

Giai đoạn đầu tiên là phản ứng báo động được bắt đầu bằng trạng thái sốc khi cơ thể chúng ta đứng trước một yếu tố đòi hỏi cơ thể phải làm sao thích nghi với hoàn cảnh này và cơ thể chưa được chuẩn bị cho tình huống này nên trước tiên phản ứng cảnh báo bắt đầu bằng một trạng thái sốc, trạng thái này đặt cá thể vào một tình huống mất cân bằng về hoạt động chức năng đẩy cơ thể vào tình trạng dễ tổn thương hơn đối với đòi hỏi phải thích nghi ở hoàn cảnh mới này. Những đáp ứng về thần kinh thực vật, nội tiết ở giai đoạn này được gọi là “đáp ứng giao cảm”. Khi tủy thượng thận được hoạt hóa tiết ra adrenaline và noradrenaline những chất này có tác dụng làm tăng huyết áp, tăng nhịp tim và nhịp thở sau đó là làm tăng lượng đường trong máu. Lúc này đồng tử giãn ra để nhìn được rõ hơn, trí nhớ và phản xạ trở nên tốt hơn, cơ quan tiêu hóa ngược lại hoạt động chậm lại.

Giai đoạn tiếp theo là sự kháng cự bao gồm tất cả những phản ứng không đặc hiệu gây ra bởi yếu tố gây căng thẳng, cơ thể cần phải thích nghi bằng cách huy động tất cả các nguồn dự trữ để thiết lập một sự cân bằng mới. Ở giai đoạn cảnh báo cơ thể mất rất nhiều năng lượng đòi hỏi trong giai đoạn này cần được bù đắp lại. Trong giai đoạn này cơ thể đang tìm kiếm một nguồn năng lượng mới để chống lại những sự xâm nhập của các tác nhân có hại từ bên ngoài và cũng tìm cách củng cố bù đắp lại những sự thiếu hụt các ion nhằm mục đích chống đỡ một cách tốt nhất đối với hoàn cảnh khó khăn đang gặp phải.

Giai đoạn kiệt quệ khi căng thẳng tiếp tục kéo dài cơ thể sẽ đến lúc kiệt quệ và sự bực bội, trầm cảm có thể xuất hiện không chỉ có tác động sinh lý mà còn có tác động đến tâm lý. Khi một người phải đối mặt với một hoàn cảnh gây ức chế, hành vi và cả nhận thức, tri giác của anh ta đối với môi trường xung quanh cũng thay đổi. Nhưng cần nhớ rằng mỗi cá thể khác nhau sẽ phản ứng khác nhau đối với cùng một hoàn cảnh gây ức chế. Như vậy nếu tác nhân gây stress vẫn hiện hữu có nghĩa là đòi hỏi thích ứng vẫn tiếp tục, sẽ đến lúc nào đó cơ thể không còn khả năng thích nghi, các cố gắng điều chỉnh giữ thăng bằng sự hằng định nội môi thất bạ, khả năng đề kháng miễn dịch suy yếu không thể chống lại được các tác nhân có hại xâm nhập từ bên ngoài sự kiệt quệ có thể dẫn đến tình trạng sốc.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thích ứng tâm lý** (_Psychological adaptation_) là một đặc điểm chức năng, nhận thức hoặc hành vi có lợi cho một sinh vật trong môi trường của nó. Thích ứng tâm lý thuộc phạm vi
**Hiệu suất thích ứng** trong môi trường làm việc đề cập đến việc điều chỉnh và am hiểu sự thay đổi ở nơi làm việc. Một nhân viên linh hoạt có giá trị và quan
**Tâm lý học coaching** là một lĩnh vực tâm lý học ứng dụng áp dụng các lý thuyết và khái niệm tâm lý học vào việc thực hành huấn luyện (coaching). Mục đích là cải
**Tâm lý học tiến hóa** là một cách tiếp cận lý thuyết trong khoa học xã hội và tự nhiên, xem xét cấu trúc tâm lý từ quan điểm tiến hóa hiện đại. Nó tìm
**Tâm lý bầy đàn** hay **tâm lý đám đông** là sự mô tả cách một số người bị ảnh hưởng bởi những người thân cận của họ thông qua những hành vi nhất định, theo
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
**Tâm lý học giáo dục** là một nhánh của tâm lý học liên quan đến việc nghiên cứu khoa học của việc học tập của con người. Nghiên cứu về các quá trình học tập,
**Tâm lý học** **Gestalt** là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở Áo và Đức vào đầu thế kỷ XX dựa trên công trình của Max Wertheimer, Wolfgang Köhler và Kurt Koffka. Như
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
**Tâm lý trị liệu**, (tiếng Anh: _psychotherapy_) là hệ thống các phương pháp, kỹ thuật được _nhà tâm lý trị liệu_ sử dụng, nhằm cải thiện sức khỏe, tinh thần, tháo gỡ các trở ngại
thumb|Các bức ảnh tự cho là mô tả [[ma quỷ và các linh hồn đã từng phổ biến trong suốt thế kỷ XIX.]] **Siêu tâm lý học** (tiếng Anh: _parapsychology_) hay còn gọi là **cận
**Tâm lý học học đường** là một lĩnh vực áp dụng các nguyên tắc của tâm lý giáo dục, tâm lý học phát triển, tâm lý học lâm sàng, tâm lý học cộng đồng và
**Tâm lý học so sánh** (_Comparative psychology_) là một môn tâm lý học đề cập đến việc nghiên cứu khoa học về hành vi ở động vật và quá trình tinh thần/tâm lý/tâm thần của
nhỏ|phải|Bức tượng về một sinh viên đang trì hoãn **Trì trệ tâm lý** (_Psychological inertia_) là xu hướng duy trì tình trạng hiện tại trừ khi bị thúc đẩy bởi động cơ tâm lý để
**Tâm lý học tích cực** là "nghiên cứu khoa học về những gì làm cho cuộc sống đáng sống nhất", hay "nghiên cứu khoa học về hoạt động tích cực của con người và phát
**Nỗi đau tâm lý, nỗi đau tinh thần **hay **nỗi đau cảm xúc** là một cảm giác khó chịu có căn nguyên phát sinh từ tâm lý, phi vật chất. Nhà tiên phong trong lĩnh
**Tâm lý chống Trung Đông** () là cảm xúc tiêu cực, biểu hiện sự thù hận, căm ghét, kỳ thị, phân biệt đối xử, hay thành kiến đối với Trung Đông và văn hoá Trung
thumb|[[Vincent van Gogh, tháng 7 năm 1890, _Đồng lúa và những con quạ_.]] **Tâm lý học mỹ thuật** là một lĩnh vực liên ngành nghiên cứu về quan niệm, nhận thức và đặc điểm của
**Hiệu ứng con khỉ thứ 100** (_Hundredth monkey effect_) là một hiện tượng giả thuyết về tâm lý trong đó một hành vi hoặc ý tưởng mới được cho là lan truyền nhanh chóng bằng
**Phụ thuộc tâm lý** là một trạng thái liên quan đến các triệu chứng mất động lực của cảm xúc, ví dụ như lo lắng và thiếu niềm vui, khi ngừng sử dụng ma túy
**Tâm lý sinh học** (**Physiological psychology**) là một phân ngành của khoa học thần kinh hành vi, chuyên nghiên cứu các cơ chế thần kinh của nhận thức và hành vi thông qua việc vận
**Quản lý căng thẳng** là một loạt các kỹ thuật và các liệu pháp tâm lý nhằm kiểm soát mức căng thẳng của một người, đặc biệt là stress mạn tính, thường nhằm mục đích
**Giả thuyết tâm lý xã hội**, viết tắt **PSH**, lập luận rằng ít nhất một số báo cáo UFO được giải thích tốt nhất bằng phương thức tâm lý hoặc xã hội. Nó thường trái
**Tự biết mình (Self-knowledge)** là thuật ngữ tâm lý học mô tả thông tin mà một cá nhân có được trong quá trình tìm câu trả lời cho các câu hỏi như "Tôi là người
**Tâm trí** là tập hợp các lĩnh vực bao gồm các khía cạnh nhận thức như ý thức, trí tưởng tượng, nhận thức, suy nghĩ, trí thông minh, khả năng phán quyết, ngôn ngữ và
Trong tâm lý học, một **kích thích** là bất kỳ đối tượng hoặc sự kiện nào gợi ra phản ứng cảm giác hoặc hành vi trong một sinh vật. * Trong tâm lý học nhận
**Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede**, đề ra bởi nhà nhân chủng học người Hà Lan- Geert Hofstede, được coi là khuôn khổ cho sự giao tiếp đa quốc gia. Bằng việc phân
thumb|Lý thuyết về dự định hành vi **Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định** (Tiếng Anh: **The Theory of Planning Behaviour**) là một lý thuyết thể hiện mối
phải|nhỏ|320x320px| Một khóa học quản lý sự tức giận. **Quản lý tức giận** là một chương trình tâm lý trị liệu để ngăn ngừa và kiểm soát sự tức giận. Nó đã được mô tả
**Hiệu ứng bàng quan** hay **Hội chứng Genovese** là hiện tượng tâm lý xã hội, hiện tượng này chỉ về một tình huống khẩn cấp mà trong đó những người có mặt không giúp đỡ
**Mồi **là kỹ thuật dùng một kích thích để tác động đến phản hồi của một kích thích sau đó và không có ý định hoặc sự hướng dẫn có ý thức. Ví dụ, từ
**Hiệu ứng** **hào quang** () hay còn gọi là **hiệu ứng lan tỏa** là một xu hướng nhận thức về những ấn tượng tích cực của một người, công ty, thương hiệu hoặc sản phẩm
**Căng thẳng**, trong tiếng Anh là **Stress**, gốc là từ tiếng Latinh _stringere_ nghĩa là "kéo căng". Ở người, căng thẳng thường được mô tả là một tình trạng tiêu cực hay tích cực có
Trung tâm Tâm lý trị liệu NHC Việt Nam (viết tắt là Tâm lý trị liệu NHC) trực thuộc Công ty CP Khoa học Tâm lý trị liệu NHC Việt Nam và Viện Nghiên cứu
**Phân tâm học** không phải một chuyên ngành chính thống của tâm lý học, là một tập hợp các lý thuyết và kỹ thuật trị liệu liên quan đến việc nghiên cứu tâm trí vô
Trong tâm lý học, **tâm trạng** là một trạng thái cảm xúc. Ngược lại với cảm xúc hay ảnh hưởng, tâm trạng ít cụ thể hơn, ít căng thẳng hơn và ít có khả năng
Ngày 09.04.2025, qua nền tảng zoom, Chương trình huấn luyện đào tạo nguồn nhân lực đổi mới “PHÁT TRIỂN TRI THỨC SÁNG TẠO, ĐỔI MỚI, LINH HOẠT, THÍCH ỨNG VÀ BỀN VỮNG” đã triển khai
nhỏ|Hình ảnh các sĩ quan cảnh sát ghi lại những hành động kỳ lạ của một nhóm người (một người ở bên trái, người thứ hai ở lan can của lối ra tàu điện ngầm
**Hồng Baker–Miller**, còn có tên gọi khác là **P-618**, **hồng Schauss** hay **hồng Drunk-Tank** là một tông màu hồng được ghi nhận là có tác dụng làm giảm hành vi chống đối, bạo lực hoặc
**Rối loạn sự thích ứng** là một rối loạn tâm thần và hành vi, thể hiện qua phản ứng khó thích nghi trước một yếu tố gây căng thẳng tâm lý xã hội. Phản ứng
**Lý thuyết phân tâm học** là một lý thuyết về tổ chức nhân cách và động lực phát triển nhân cách, là cơ sở của phân tâm học, một phương pháp lâm sàng để điều
Bạn đang cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi, mất phương hướng trong cuộc sống? Bạn muốn chữa lành tinh thần, cải thiện các mối quan hệ và lấy lại cân bằng? Dịch vụ tham vấn
nhỏ|phải|Hai chú vịt con đang theo đuôi vịt mẹ **Hiệu ứng vịt con** hay **hội chứng vịt non** (_Baby duck syndrome_) là hiệu ứng về tâm lý được ghi nhận trên các chú vịt con
nhỏ|phải|Một quảng cáo về Coca Cola đã tạo la hiệu ứng lan truyền cho đến ngày nay nhỏ|phải|Minh hoạ về các yếu tố làm lan truyền thông tin trong thời hiện đại **Hiệu ứng lan
**Thuyết hành động hợp lý (TRA)** nhằm giải thích mối quan hệ giữa thái độ và hành vi trong hành động của con người. Thuyết này được sử dụng để dự đoán cách mà các
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 21/4/2023 về một số chính sách, giải pháp trọng tâm hỗ trợ doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
**Cần sa** hay gọi ngắn là **cần** (phiên âm từ danh pháp **Cannabis sativa**) còn được gọi là **marijuana/cannabis**, là một loại chất tác động đến thần kinh từ cây Cannabis. Nó có thể được