✨Rừng

Rừng

nhỏ|phải|Một cảnh quan rừng ở Thụy Điển nhỏ|phải|Một khu rừng ở California Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Nói cách khác, rừng là tập hợp của nhiều cây. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.

:''Về cấu trúc đồ thị, xem bài Rừng (lý thuyết đồ thị)

Định nghĩa

Rừng cọ tại một loại rừng mà [[cây cọ chiếm ưu thế trong số các loài cây ở đó]] nhỏ|phải|Một quan cảnh [[rừng ôn đới với con lạch chảy vắt qua nền rừng thường xanh]] [[Rừng Białowieża|Rừng Bialowieza là rừng nguyên sinh ở Podlaskie, Ba Lan,]] nhỏ|Mùa thu trong Rừng [[Ngành Thông|cây lá kim và lá hỗn hợp ở Quebec]] Rừng mưa nhiệt đới ở đảo Sainte Marie, [[Madagascar]] [[Rừng mưa ôn đới ở Tasmania]] Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những khái niệm cơ bản nhất về rừng. Rừng là nơi cung cấp những thứ phục vụ cuộc sống của họ. Lịch sử càng phát triển, những khái niệm về rừng được tích lũy, hoàn thiện thành những học thuyết về rừng. Năm 1817, H.Cotta (người Đức) đã xuất bản tác phẩm Những chỉ dẫn về lâm học, đã trình bày tổng hợp những khái niệm về rừng. Ông có công xây dựng học thuyết về rừng có ảnh hưởng đến nước Đức và châu Âu trong thế kỷ 19. Năm 1912, G.F.Morodop công bố tác phẩm Học thuyết về rừng. Sự phát triển hoàn thiện của học thuyết này về rừng gắn liền với những thành tựu về sinh thái học.

Năm 1930, Morozov đưa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý. Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài. Năm 1974, I.S. Mê-lê-khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu.

Vai trò

Rừng ở Bắc Mỹ

  • Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) oxy để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976).
  • Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.
  • Một hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 – 500 kg, 16 tấn oxy (rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn).
  • Mỗi người một năm cần 4.000kg O2 tương ứng với lượng oxy do 1.000 - 3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm.
  • Nhiệt độ không khí rừng thường thấp hơn nhiệt độ đất trống khoảng 3 - 5 °C.
  • Rừng bảo vệ và ngăn chặn gió bão, cát.
  • Lượng đất xói mòn của vùng có rừng chỉ bằng 10% lượng đất xói mòn của vùng không có rừng.
  • Rừng là nguồn cung cấp gen vô tận cho con người, là nơi cư trú của các loài động thực vật quý hiếm.
  • Vì vậy tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh môi trường quan trọng (diện tích đất có rừng đảm bảo an toàn môi trường của một quốc gia tối ưu là ≥ 45% tổng diện tích).

Đặc điểm

Rừng sương mù cận nhiệt đới Phia Bắc, Nguyên Bình, Cao Bằng, Việt Nam

  • Rừng là một thể tổng hợp phức tạp có mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong quần thể, giữa các quần thể trong quần xã và có sự thống nhất giữa chúng với hoàn cảnh trong tổng hợp đó.
  • Rừng luôn luôn có sự cân bằng động, có tính ổn định, tự điều hòa và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi về số lượng sinh vật, những khả năng này được hình thành do kết quả của sự tiến hóa lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần rừng.
  • Rừng có khả năng tự phục hồi và trao đổi cao.
  • Rừng có sự cân bằng đặc biệt về sự trao đổi năng lượng và vật chất, luôn luôn tồn tại quá trình tuần hoàn sinh vật, trao đổi vật chất năng lượng, đồng thời nó thải ra khỏi hệ sinh thái các chất và bổ sung thêm vào đó một số chất từ các hệ sinh thái khác.
  • Sự vận động của các quá trình nằm trong các tác động tương hỗ phức tạp dẫn tới sự ổn định bền vững của hệ sinh thái rừng.
  • Rừng có phân bố địa lý,khắp trên thế giới

Cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian.

Cấu trúc tổ thành

Rừng bạch đàn-Rừng đơn ưu cây bạch đàn Tổ thành là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá thể của từng loài trong thành phần cây gỗ của rừng. Hiểu một cách khác,tổ thành cho biết sự tổ hợp và mức độ tham gia của các loài cây khác nhau trên cùng đơn vị thể tích.

Trong một khu rừng nếu một loài cây nào đó chiếm trên 95% thì rừng đó được coi là rừng thuần loài, còn rừng có từ 2 loài cây trở lên với tỷ lệ sấp xỉ nhau thì là rừng hỗn loài.

Tổ thành của các khu rừng nhiệt đới thường phong phú về các loài hơn là tổ thành các loài cây của rừng ôn đới.

Cấu trúc tầng thứ

Rễ cây ngập mặn khi thủy triều xuống trong [[Rừng ngập mặn ở Vườn quốc gia sông ngầm Puerto Princes]] Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo chiều thẳng đứng, phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của các loài tham gia tổ thành. Cấu trúc tầng thứ của các hệ sinh thái rừng nhiệt đới thước nhiều tầng thứ hơn các hệ sinh thái rừng ôn đới.

Một số cách phân chia tầng tán:

  • Tầng vượt tán: Các loài cây vươn cao trội hẳn lên, không có tính liên tục.
  • Tầng tán chính (tầng ưu thế sinh thái): Cấu tạo nên tầng rừng chính,có tính liên tục.
  • Tầng dưới tán: Gồm những cây tái sinh và những cây gỗ ưa bóng.
  • Tầng thảm tươi: Chủ yếu là các loài thảm tươi.
  • Thực vật ngoại tầng: Chủ yếu là các loài thân leo.

Cấu trúc tuổi

Cấu trúc về mặt thời gian, trạng thái tuổi tác của các loài cây tham gia hệ sinh thái rừng, sự phân bố này có mối liên quan chặt chẽ với cấu trúc về mặt không gian.

Trong nghiên cứu và kinh doanh rừng người ta thường phân tuổi lâm phần thành các cấp tuổi. Thường thì mỗi cấp tuổi có thời gian là 5 năm, nhiều khi là các mức 10, 15, hoặc 20 năm tùy theo đổi tượng và mục đích.

Cấu trúc mật độ

Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích. Phản ảnh mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến tiểu hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của rừng thì mật độ luôn thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng.

Một số chỉ tiêu cấu trúc khác

nhỏ|Độ tàn che là mức độ che phủ của [[Tán (sinh học)|tán cây]]

  • Độ che phủ: Là tỷ lệ diện tích rừng trên một đơn vị diện tích hay lãnh thổ. Ví dụ độ che phủ của rừng ở Việt Nam năm 2005 là 35,5%.
  • Độ tàn che: Là mức độ che phủ của tán cây rừng. Người ta thường phân chia theo các mức từ: 0,1; 0,2;...0.9;1.
  • Mức độ khép tán: Mức độ này thể hiện sự giao tán giãu các cá thể. Cũng là chỉ tiêu để xác định giai đoạn rừng.
  • Phân bố mật độ theo đường kính: Biểu đồ và hàm toán học phân bố mật độ cây rừng theo chỉ tiêu đường kính.
  • Phân bố mật độ theo chiều cao: Tương tự như với đường kính chỉ khác là căn cứ theo chiều cao.

Phát triển của rừng

Giống cá thể sinh vật, rừng cũng có sự biến đổi theo thời gian. Nesterop (1949) đã chia quá trình phát triển của rừng thành các giai đoạn: (chủ yếu áp dụng cho rừng trồng, rừng ôn đới).

  • Rừng non: Mối quan hệ giữa các cây gỗ là mối quan hệ hỗ trợ. Chỉ xuất hiện mối quan hệ cạnh tranh giữ cây gỗ và cây bụi thảm tươi.
  • Rừng sào: Rừng bắt đầu khép tán, xuất hiện quan hệ cạnh tranh gay gắt về ánh sáng và chiều cao giữa các cá thể cây gỗ. Giai đoạn này cây gỗ phát triển mạnh về chiều cao.
  • Rừng trung niên: Rừng khép tán hoàn toàn, sự phát triển về chiều cao chậm lại, có sự phát triển về đường kính. Rừng đã thành thục về tái sinh.
  • Rừng gần già: Giai đoạn này có sự phân chia không rõ với 2 giai đoạn liền trước và liền sau của nó. Trong giai đoạn này cây rừng vẫn có sự ra hoa kết quả và tăng trưởng về đường kính.
  • Rừng già: Trữ lượng cây gỗ đạt tối đa. Có một vài cây gỗ già, chết. Tán cây thưa dần, cây rừng vẫn ra hoa kết quả nhưng chất lượng không tốt.
  • Rừng quá già: Cây tầng cao ngừng trệ sinh trưởng, ra hoa quả ít, chống đỡ bệnh tật kém, có hiện tượng rỗng ruột và dễ dàng gãy đổ.

Diễn thế rừng

Hệ sinh thái rừng với những đặc trưng riêng, luôn vận động và biến đổi không ngừng. Quá trình này được gọi chung là động thái rừng. Diễn thế rừng là một trong các trạng thái vận động của hệ sinh thái rừng bao. Diễn thế rừng là sự thay thế thế hệ rừng này bằng thế hệ rừng khác mà trong đó tổ thành loài cây cao - nhất là loài cây ưu thế sinh thái - có sự thay đổi cơ bản. Nói cách khác, diễn thế rừng là sự thay thế hệ sinh thái rừng này bằng hệ sinh thái rừng khác. Hiểu theo một các đơn giản nhất, diễn thế rừng không phải là sự thay thế các thế hệ cây rừng mà là sự thay thế các loài cây rừng.

Ví dụ:

  • Cỏ → Cây bụi → Cây cao ưa sáng → Cây cao chịu bóng.
  • Rừng → Rừng gỗ + Tre nứa → Cây bụi → Cỏ.

Nguyên nhân của diễn thế rừng theo Sucasov (1954, 1964) có thể là mối quan hệ tác động cạnh tranh lẫn nhau giữa các loài, loài nào cạnh tranh tốt thì sẽ chiếm ưu thế, Ví dụ như diễn thế rừng ngập mặn: Mắm → Giá, Vẹt. Hoặc có thể là do sự cạnh tranh giữa các loài làm thay đổi môi trường sống, xuất hiện 1 loài mới đến định cư. Ngoài ra còn chịu tác động của nhiều nguyên nhân bên ngoài khác như: đất đai biến đổi, các nạn dịch sâu bệnh (ví dụ: dịch châu chấu), tác động mãnh liệt của con người.

Phân loại diễn thế theo các căn cứ khác nhau: Theo chiều hướng diễn thế, phân thành hai loại: Diễn thế tiến hóa và diễn thế thoái hoá. Theo nguồn gốc diễn thế, phân thành hai loại: Diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh.

Diễn thế nguyên sinh

Là sự hình thành rừng ở những nơi hoàn toàn chưa hề có rừng, trải qua 1 loạt các sự biến đổi của các quần xã thực vật khác nhau cuối cùng hình thành nên quần xã thực vật rừng tương đối ổn định.

Diễn thế nguyên sinh gồm 4 pha:

  • Di cư: Sự di cư các mầm mống thực vật đến vùng đất mới.
  • Định cư: Các mầm mống thực vật thích nghi, phát triển những thế hệ đầu tiên.
  • Quần tập: Xuất hiện tái sinh tự nhiên.
  • Xâm nhập: Nhóm thực vật khác xâm nhập vào nhóm thực vật đã thích nghi ổn định trước và đã tác động đến môi trường sống.

Ví dụ: Diễn thế rừng ngập mặn. Cây Mắm, Sú đã tiên phong xâm nhập vùng đất ngập nước mới lắng động cát ở ven bờ, chúng thích nghi và phát triển, cố định cát bùn, làm thay đổi dần môi trường sống, đến 1 giai đoạn nào đó sẽ xuất hiện sự xâm nhập của Vẹt, Rà, các loài này sẽ chiếm ưu thế và lấn áp loài cũ để phát triển thành quần xã ưu thế, môi trướng sống sẽ thay đổi,tích lũy nhiều mùn hơn, cạn hơn. Sau giai đoạn này sẽ xuất hiện các loài sống bán ngập (Đước), tiến dần đế xuất hiện các loài thực vật sống cạn (Tràm).

Diễn thế thứ sinh

Diễn thế thứ sinh diễn ra trên cơ sở diễn thế nguyên sinh, bắt đầu từ khi hệ sinh thái rừng bị tác động từ bên ngoài (khai thác, chặt phá, nương rẫy...), sau đó là phục hồi rừng và hình thành nên các rừng thứ sinh. Các nhân tố ảnh hưởng đến diễn thế thứ sinh: Hình thức và mức độ tác động vào rừng, điều kiện khí hậu,thổ nhưỡng. Ví dụ: Nương rẫy hoang hóa → Cây bụi → Các loài ưa sáng → Rừng thứ sinh.

Các loại rừng

nhỏ|

  • Rừng nguyên sinh
  • Rừng thứ sinh
  • Rừng thường xanh
  • Rừng rậm
  • Rừng thưa
  • Rừng khộp
  • Rừng rụng lá ôn đới
  • Rừng núi cao
  • Rừng ôn đới
  • Rừng mưa
  • Rừng mưa nhiệt đới
  • Rừng mưa ôn đới
  • Rừng mưa Amazon
  • Rừng ngập nước
  • Rừng sương mù
  • Rừng ngập mặn
  • Rừng lá rộng và hỗn hợp ôn đới
  • Rừng lá kim ôn đới
  • Rừng lá kim nhiệt đới và cận nhiệt đới
  • Rừng lá kim hỗn hợp
  • Rừng lá rộng khô cận nhiệt đới và nhiệt đới
  • Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới Việt Nam
  • Rừng đặc dụng
👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Một cảnh quan rừng ở Thụy Điển nhỏ|phải|Một khu rừng ở California **Rừng** là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Nói cách khác, rừng là tập hợp của
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
nhỏ|phải|Một con lợn rừng bị bắn hạ **Săn lợn rừng** hay **săn heo rừng** hay **thú săn lợn rừng**, **thú săn heo rừng** nói chung là việc thực hành săn bắn các loại lợn rừng
thumb|phải|Rừng ngập mặn ở [[Tibar (Đông Timor)]] **Rừng ngập mặn:** Khái niệm về rừng ngập mặn đã được nhiều tác giả đề cập. Một trong những khái niệm về RNM được sử dụng rộng rãi
**Lợn rừng lai** hay **Heo rừng lai** (_Sus scrofa_ x _Sus scrofa domesticus_) là một giống lai giữa một con lợn rừng và lợn nhà. Thông thường, lợn rừng lai là con lai giữa lợn
**Rừng mưa Amazon** (tiếng Bồ Đào Nha Brasil: Floresta Amazônica hay Amazônia; tiếng Tây Ban Nha: Selva Amazónica hay Amazonía) hay **rừng nhiệt đới Amazon**, gọi tắt là **Rừng Amazon**, là một khu rừng lá
nhỏ|Phá rừng ở [[New Zealand.]] nhỏ|Hình ảnh [[vệ tinh về nạn phá rừng đang diễn ra ở miền đông Bolivia. Trên toàn thế giới, 10% diện tích hoang dã đã biến mất từ ​​năm 1990
**Lợn rừng Trung Hoa** hay **lợn rừng Bắc Trung Hoa** (Danh pháp khoa học: **_Sus scrofa moupinensis_**) là một phân loài lợn rừng có ở Việt Nam, Tứ Xuyên, bờ biển Trung Quốc. Hiện nay
**Lợn rừng châu Âu** hay **lợn rừng Trung Âu** (Danh pháp khoa học: _Sus scrofa scrofa_) là một phân loài chỉ định của loài lợn rừng có nguồn gốc hoang dã và phân bố trên
nhỏ|phải|Quang cảnh rừng rậm nhỏ|phải|Bảng chỉ dẫn trong rừng rậm **Rừng rậm** (_Jungle_) là vùng rừng đất được bao phủ bởi rừng rậm và thảm thực vật chằng chịt, thường ở vùng khí hậu nhiệt
nhỏ|phải|Quang cảnh rừng nhiệt đới ở Madagascar nhỏ|phải|Bộ tộc sống trong rừng nhiệt đới ở Jambi thumb|Một vùng [[rừng mưa Amazon ở Brazil. Rừng mưa nhiệt đới ở Nam Mỹ có sự đa dạng sinh
Thảm thực vật rừng ở đai cao 1000m thuộc xã Mường Khoa, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu, Việt Nam Các đặc điểm của rừng như thành phần loài cây, cấu trúc sinh thái, năng
**Phân loại rừng** là một công tác rất quan trọng trong quản lý tài nguyên rừng của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, công tác phân loại rừng gắn liền với lịch sử phát triển
Hệ sinh thái rừng **Hệ sinh thái rừng** (_Forest ecosystem_) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
thumb|Vùng rừng Amazon bị phá tại [[Bolivia.]] Rừng nhiệt đới Amazon là rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới, có diện tích . Rừng này đại diện cho hơn một nửa các khu rừng mưa
**Rừng sản xuất** là một phân loại rừng, loại rừng này được sử dụng với nhiều mục đích như cung cấp gỗ, vai trò kinh tế kết hợp nông-lâm-ngư nghiệp, du lịch sinh thái, nghĩ
nhỏ|phải|Khu rừng Mã Đà ở Việt Nam nhỏ|phải|Lực lượng bảo vệ rừng ở Rondônia **Bảo vệ rừng** (_Forest protection_) là một ngành lâm nghiệp liên quan đến việc bảo tồn rừng hoặc cải thiện rừng
nhỏ|phải|Khu bảo tồn rừng nhiệt đới ở Công viên Quốc gia Bhawal nhỏ|phải|Rừng rậm nhiệt đới là nơi trú ẩm cho các loài động vật quý hiếm **Bảo tồn rừng nhiệt đới** (_Tropical rainforest conservation_)
**Rừng quốc gia Boise** là một khu rừng quốc gia có diện tích 2.203.703 mẫu Anh (8,918.07 km²) của bang Idaho, Hoa Kỳ, là một phần của hệ thống rừng quốc gia Sawtooth. Được thiết lập
nhỏ|phải|Rừng mưa ôn đới ở [[Alaska, Mỹ]] **Rừng mưa ôn đới** là quần hệ sinh vật trên các vùng địa lý ôn đới hoặc vùng núi cao của nhiệt đới nhận lượng mưa lớn hàng
**Lợn rừng Nhật Bản** hay còn gọi là **lợn rừng ria trắng** (Danh pháp khoa học: _Sus scrofa leucomystax_) là một phân loài của loài lợn rừng phân bố tại Nhật Bản. Chúng là loài
thumb|[[Bộ Dương xỉ mộc|Cây dương xỉ trong một khu rừng mây trên núi Kinabalu, Borneo]] **Rừng mây mù** hay **rừng sương mù** thường là rừng thường xanh nhiệt đới hay cận nhiệt đới, trên vùng
nhỏ|phải|Rừng mưa nhiệt đới ở Trung Mỹ nhỏ|phải|Rừng mưa nhiệt đới ở Thái Lan **Rừng mưa** là một quần lạc thực vật kín tán do cây gỗ chiếm ưu thế, xuất hiện dưới điều kiện
nhỏ|phải|Rừng khộp **Rừng khộp** hay còn gọi **rừng thưa lá rộng rụng lá theo mùa** là loại rừng đặc trưng của một số nước Đông Nam Á lục địa trong điều kiện có một mùa
Hợp lưu của sông Lò Rèn và sông Vàm Sát trong rừng Cần Giờ, nhìn phía xa hướng Đông có thể thấy Núi Lớn của thành phố [[Thành phố Hồ Chí Minh|Hồ Chí Minh]] Rừng
Xe đổ chế lâm tặc dùng để chở gỗ trái phép tại khu bảo tồn thiên nhiên Easô thuộc Tây Nguyên **Nạn phá rừng ở Việt Nam** là một trong những vấn nạn ở Việt
**Người đẹp ngủ trong rừng** hay có tên tiếng Anh là **_Sleeping Beauty_** (), hoặc **_Little Briar Rose_** (), tựa tiếng Anh khác là **_The Sleeping Beauty in the Woods_**, là một câu chuyện cổ
**Các khu rừng sồi nguyên sinh trên dãy Carpath và các khu vực khác của châu Âu** là khu vực thiên nhiên phức tạp trải dài qua 17 quốc gia của châu Âu. Trong đó,
**Trâu rừng rậm châu Phi** (Danh pháp khoa học: **_Syncerus caffer nanus_**) hay còn gọi là **Trâu đỏ** là phân loài nhỏ nhất của trâu rừng châu Phi. Nó có liên quan mật thiết đến
nhỏ|phải|Một con lợn rừng **Lợn rừng Thái Lan** (Danh pháp khoa học: _Sus scrofa jubatus_) là phân loài lợn rừng thuộc nhóm lợn rừng Ấn Độ phân bố tại miền Nam Thái Lan ở Eo
**Rừng hỗn hợp Hyrcania Caspi** là khu rừng đất thấp rậm rạp và vùng sinh thái thuộc quần xã sinh vật Rừng lá rộng và hỗn hợp ôn đới. Nó có diện tích khoảng ,
phải|nhỏ|350x350px|Rừng mưa [[Borneo]] **Rừng nhiệt đới** là những vùng sinh thái có rừng với khí hậu nhiệt đới – tức là các vùng đất được giới hạn gần đúng bởi chí tuyến Bắc và chí
Phá rừng là một trong những nguyên nhân chính của sự biến đổi khí hậu. Đó là nguồn cácbon dioxide có nguồn gốc từ con người lớn thứ hai chỉ sau việc đốt nhiên liệu
**Chó rừng Xiêm** (Danh pháp khoa học: _Canis aureus cruesemanni_) là một phân loài của loài chó rừng lông vàng (Canis aureus) phân bố ở Thái Lan, Miến Điện tới phía Đông Ấn Độ, Việt
**Lễ hội cúng thần rừng** hay **lễ cúng thần rừng**, **lễ cúng rừng** là lễ hội của nhiều dân tộc thiểu số tại miền núi phía Bắc Việt Nam như người người Pu Péo, người
nhỏ|phải|Quang cảnh một khu rừng nguyên sinh ở Ba Lan nhỏ|phải|Rừng Cúc Phương ở Việt Nam **Rừng nguyên sinh** là rừng trong quá trình phát sinh chưa bị tác động của con người. Rừng nguyên
**Rừng đặc dụng** là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, bảo vệ nguồn gen sinh vật rừng,
Rừng ngập nước vùng hạ lưu [[sông Mississippi]] **Rừng ngập nước** là quần hệ phụ của rừng mưa nhiệt đới hình thành trên các điều kiện lập ngập nước hàng ngày hoặc từng chu kỳ:
nhỏ|phải|Một vụ cháy rừng ở [[Montana năm 2000]] nhỏ|Môt vụ cháy có kiểm soát ở rừng thông tại ở Bồ Đào Nha **Cháy rừng** hay còn gọi **lửa rừng** là sự kiện lửa phát sinh
thumb|Ánh mặt trời vào mùa đông ở Sonian. thumb| thumb|Tia nắng le lói vào mùa đông ở Sonian. **Rừng Sonian** (, ) hay **rừng Soignies** là một khu rừng phân mảnh có diện tích 4.383
**Đất rừng tự nhiên** - một đơn vị phân chia vùng của một quốc gia được sử dụng trong lâm nghiệp. Đây là những khu vực có điều kiện địa văn mà một loại môi
phải|Phân bố tự nhiên rừng ẩm nhiệt đới **Rừng lá rộng ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới** (TSMF), còn được gọi là **rừng ẩm nhiệt đới**, là một kiểu sinh cảnh rừng nhiệt đới
nhỏ|Rừng rụng lá ôn đới ở Đức giống như tán lá đang mở nhỏ|Một khu rứng sồi tại [[Slovakia]] **Rừng lá** **rộng ôn đới** hoặc **rừng rụng lá** **ôn đới** là một loạt các khu
nhỏ| Bìa rừng ở [[Brandenburg ]] **Bìa rừng** hoặc **rìa** **rừng** là vùng chuyển tiếp (vùng đệm) từ một khu vực rừng hoặc rừng đến các cánh đồng hoặc các không gian mở khác. Một
nhỏ|300x300px| Khu bảo tồn Perkuć ở Puszcza Augustowska nhỏ|300x300px| Puszcza Biała (Rừng trắng) của Masovia nhỏ|300x300px| Một phần của Ba Lan của Wkrzańska Heath gần [[Szczecin và thị trấn hạt lân cận có tên Police
nhỏ|phải|Một dự án hợp tác phục hồi rừng ở châu Á của Cơ quan [[USAID của Hoa Kỳ]] **Phục hồi rừng** (_Forest restoration_) được định nghĩa là “_các hành động nhằm thiết lập lại các
nhỏ|phải|Rừng bạch dương ở Nga **Rừng ôn đới** tương ứng với loại rừng được hình thành tại bán cầu bắc và nam, hoặc trong khu vực ôn đới. Nó giống như một khu rừng nhiệt đới
thumb|Một con lợn rừng trên huy hiệu của [[Eberbach (Baden)|Eberbach, Đức (thiết kế năm 1976)]] **Hình tượng con lợn rừng** được thể hiện rõ nét trong nghệ thuật từ thời cổ đại cho đến thời
thumb|[[Rừng bán xanh theo mùa cận nhiệt đới tại công viên quốc gia Doi Inthanon, miền Bắc Thái Lan, vào cuối mùa khô.]] thumb|[[rừng khô Trinidad và Tobago tại Chacachacare cho thấy thảm thực vật
**Mùa cháy rừng ở Úc năm 201920**, còn được gọi là **Mùa hè Đen**, là một giai đoạn cháy rừng dữ dội ở nhiều nơi tại Úc. Tháng 6 năm 2019, giám đốc Dịch vụ