✨Rừng mưa Amazon

Rừng mưa Amazon

Rừng mưa Amazon (tiếng Bồ Đào Nha Brasil: Floresta Amazônica hay Amazônia; tiếng Tây Ban Nha: Selva Amazónica hay Amazonía) hay rừng nhiệt đới Amazon, gọi tắt là Rừng Amazon, là một khu rừng lá rộng đất ẩm thuộc khí hậu nóng ẩm ở lưu vực Amazon của Nam Mỹ. Khu vực này, được gọi là Amazonia hoặc Lưu vực Amazon bao gồm một diện tích 7 triệu km² (1,7 tỷ mẫu Anh), trong đó rừng mưa chiếm 5,5 triệu km² (1,4 tỷ mẫu Anh). Khu vực này nằm trong lãnh thổ của 9 quốc gia: chủ yếu là Brasil (với 60% rừng mưa), Peru (13%), và phần còn lại thuộc Colombia (6%), Venezuela (6%), Ecuador (2%),Bolivia (7%), Guyana (3%), Surinam (2%) cùng Guyana thuộc Pháp (1%). Các bang hoặc tỉnh của 4 quốc gia được đặt tên Amazonas theo tên khu rừng này. Rừng mưa Amazon chiếm hơn 50% rừng mưa còn lại của Trái Đất và bao gồm một dải rừng mưa nhiệt đới lớn nhất và phong phú nhất về loài cây, động vật trên thế giới.

Rừng mưa Amazon là một khu bảo tồn thiên nhiên trên thế giới. Đó là khu dự trữ sinh quyển cho loài người. Chính vì vậy sự bảo tồn các loài động vật quý hiếm và các loại tài nguyên, nhất là nguồn tài nguyên sinh vật tại khu vực này đóng vai trò trong việc bảo vệ sự tồn tại và phát triển của thế giới loài người.

Đa dạng sinh học

nhỏ|Nạn chặt phá rừng tại rừng mưa Amazon đe dọa nhiều loài ếch cây, là những loài rất nhạy cảm với các thay đổi môi trường (trên hình là [[Phyllomedusa bicolor|ếch lá khổng lồ)]] nhỏ|phải|[[Vẹt Macaw đỏ, loài bản địa của vùng nhiệt đới Nam Mỹ.]]

Rừng nhiệt đới ẩm ướt là một quần xã sinh vật phong phú nhất về loài, và so với các rừng mưa nhiệt đới tại châu Mỹ thì phong phú về loài hơn các rừng đất ẩm ướt ở châu Phi và châu Á. Như là một dải rừng mưa nhiệt đới lớn nhất tại châu Mỹ, rừng mưa Amazon có sự đa dạng sinh học không thể so sánh. Khoảng 10% số lượng loài đã biết trên thế giới sống tại rừng mưa Amazon. Nó hợp thành tập hợp lớn nhất các loài động, thực vật còn sinh tồn trên thế giới.

Khu vực này là quê hương của khoảng 2,5 triệu loài côn trùng, hàng chục nghìn loài thực vật, và khoảng 2.000 loài chim cùng thú. Tới nay, ít nhất khoảng 40.000 loài thực vật, 3.000 loài cá, 1.294 loài chim, 427 loài thú, 428 loài động vật lưỡng cư, và 378 loài bò sát đã được phân loại khoa học trong khu vực này. Khoảng 20% loài chim trên thế giới sống trong các khu rừng mưa của Amazon. Các nhà khoa học đã mô tả khoảng 96.660-128.843 loài động vật không xương sống chỉ tại mỗi Brazil.

Sự đa dạng về loài thực vật là cao nhất trên Trái Đất với một số nhà khoa học ước tính rằng một km² có thể chứa trên 75.000 kiểu cây gỗ và 150.000 loài thực vật bậc cao. Một km² đất rừng mưa Amazon có thể chứa khoảng 90.790 tấn thực vật còn sinh tồn. Sinh khối thực vật trung bình ước đạt 356 ± 47 tấn/ha. Tới nay, ước khoảng 438.000 loài thực vật có tầm quan trọng kinh tế và xã hội đã được ghi nhận trong khu vực với nhiều loài hơn nữa vẫn đang được phát hiện hay lập danh lục.

Khu vực lá xanh của thực vật và cây gỗ trong rừng mưa dao động khoảng 25% như là kết quả của các thay đổi theo mùa. Tán lá xanh trải rộng trong mùa khô khi ánh nắng mặt trời là cực đại và sau đó bị thu hẹp lại trong mùa ẩm nhiều mây. Các thay đổi này tạo ra sự cân bằng cacbon giữa quang hợp và hô hấp.

Khu vực rừng mưa này cũng chứa một số loài có thể gây ra những mối nguy hiểm cho con người. Trong số các động vật săn mồi lớn nhất có cá sấu Caiman đen, báo đốm Mỹ và trăn anaconda. Trong khu vực sông, các loài cá chình điện có thể phóng ra điện gây choáng hay làm chết người, trong khi cá hổ cũng có thể cắn và làm người bị thương. Hàng loạt loài ếch tên độc tiết ra các chất độc ancaloit ưa mỡ qua thịt của chúng. Tại đây cũng có hàng loạt các loài sinh vật ký sinh và các tác nhân truyền bệnh dịch. Các loài dơi quỷ sinh sống trong các rừng mưa và có thể lan truyền virus bệnh dại. Các bệnh như sốt rét, sốt vàng da và sốt xuất huyết Dengue cũng có thể bị nhiễm phải trong khu vực Amazon.

Chặt phá rừng

Chặt phá rừng là sự chuyển đổi các khu vực rừng thành khu vực không còn rừng. Các nguồn chính của chặt phá rừng tại Amazon là các khu định cư của con người cũng như sự khai thác diện tích cho đất trồng và đất canh tác. Cho tới đầu thập niên 1960, việc tiếp cận phần bên trong của rừng bị cấm đoán chặt chẽ, và về cơ bản rừng còn khá nguyên vẹn. Các trang trại thành lập trong thập niên 1960 dựa trên gieo trồng cây lương thực bằng phương pháp chặt và đốt rừng. Tuy nhiên, những người dân tới đây định cư đã không thể quản lý đồng ruộng và mùa màng của họ do đất đai nhanh chóng mất độ màu mỡ cũng như sự xâm lấn của cỏ dại. Đất đai tại khu vực Amazon chỉ có thể tạo ra những mùa màng bội thu trong một khoảng thời gian ngắn, vì thế những người nông dân phải thường xuyên di cư tới những khu vực mới và dọn quang thêm nhiều đất đai. Các hoạt động nông nghiệp như thế này đã dẫn tới sự phát quang rừng và gây ra tổn thất môi trường rộng lớn.

Trong khoảng thời gian từ năm 1991 tới năm 2000, tổng diện tích rừng bị mất trong khu vực Amazon tăng từ 415.000 tới 587.000 km², với phần lớn diện tích rừng bị chặt phá biến thành bãi chăn thả gia súc hay đất nông nghiệp. Bảy mươi phần trăm đất đai trước kia là rừng tại Amazon, và 91% đất đai bị mất rừng kể từ năm 1970, được sử dụng để làm bãi chăn thả gia súc. Ngoài ra, Brasil hiện tại là nhà sản xuất hàng thứ hai trên thế giới về đậu tương sau Hoa Kỳ. Các nhu cầu của các trang trại sản xuất đậu tương được dùng để hợp lệ hóa và phê chuẩn nhiều dự án vận tải gây tranh cãi mà hiện tại đang được phát triển trong khu vực này. Hai đường cao tốc đầu tiên chạy xuyên qua rừng mưa đã làm tăng sự định cư và chặt phá rừng. Tốc độ chặt phá rừng trung bình hàng năm từ 2000 tới 2005 (22.392 km²/năm) là 18% cao hơn so với 5 năm trước đó (19.018 km²/năm). Với tốc độ hiện tại, trong hai thập niên thì rừng mưa Amazon sẽ giảm khoảng 40%.

Bảo tồn và thay đổi khí hậu

Các nhà môi trường e ngại về sự mất đi tính đa dạng sinh học từ việc phá hủy rừng, cũng như về việc giải phóng cacbon chứa trong thảm thực vật, điều này làm gia tăng sự ấm lên toàn cầu. Các rừng thường xanh Amazon chiếm khoảng 10% nguồn sản sinh chính yếu trên đất liền của thế giới và cũng khoảng 10% nguồn lưu trữ cacbon trong các hệ sinh thái—cỡ khoảng 1,1 × 1011 tấn cacbon. Rừng Amazon ước tính tích lũy khoảng 0,62 ± 0.37 tấn cacbon mỗi hecta mỗi năm trong giai đoạn từ năm 1975 tới năm 1996. Tuy nhiên, các giả lập về thay đổi khí hậu trong lưu vực sông Amazon trong nhiều mô hình khác nhau là không thống nhất trong ước tính của chúng về lượng mưa, dao động trong khoảng từ tăng yếu tới giảm mạnh. Kết quả chỉ ra rằng rừng mưa có thể bị đe dọa trong thế kỷ XXI bởi thay đổi khí hậu cùng với việc chặt phá rừng.

Vào tháng 7 năm 1978, Hiệp ước hợp tác Amazon (ACT), được ký kết bởi Bolivia, Brazil, Colombia, Ecuador, Guyana, Peru, Suriname và Venezuela, là một văn bản pháp lý công nhận bản chất xuyên biên giới của Amazon. Cho đến những năm 1970, bảo tồn môi trường không gì hơn là một cam kết theo Tuyên bố Stockholm năm 1972 coi bảo vệ môi trường là một trong những ưu tiên trong tương lai của nhân loại. ACT tái khẳng định chủ quyền của các quốc gia Amazon và khuyến khích, thể chế hóa và hướng dẫn hợp tác khu vực giữa các quốc gia này. nhỏ|Các rễ khí của cây đước đỏ trên sông Amazon

Năm 1989, nhà môi trường C.M. Peters và 2 đồng nghiệp thông báo rằng có sự thúc đẩy kinh tế và sinh học để bảo vệ rừng mưa. Một hecta tại khu vực Amazon thuộc Peru được tính toán có giá trị 6.820 USD nếu rừng giữ nguyên vẹn để được thu hoạch ổn định lấy quả, nhựa mủ và gỗ; 1.000 USD nếu đốn hạ để lấy gỗ thương mại (không thu hoạch ổn định); hay 148 USD nếu dùng làm bãi chăn thả gia súc.

Do các lãnh thổ bản xứ vẫn tiếp tục bị phá hủy bởi sự chặt phá rừng và những kẻ tàn phá hệ sinh thái, chẳng hạn như các cộng đồng người bản xứ Amazon thuộc Peru vẫn tiếp tục biến mất thì các cộng đồng khác, như người Urarina, vẫn tiếp tục tranh đấu vì sự sinh tồn văn hóa của họ cũng như cho số phận các lãnh thổ rừng của họ. Trong khi đó, mối quan hệ giữa các loài linh trưởng phi người trong sự tồn tại và biểu tượng hóa của người Nam Mỹ bản xứ vùng đất thấp đã thu được sự chú ý gia tăng, do có các cố gắng bảo tồn tren cơ sở dân tộc-sinh học và cộng đồng.

Từ năm 2002 tới năm 2006, vùng đất bảo tồn trong rừng mưa Amazon đã tăng gần gấp ba và tốc độ chặt phá rừng tại đó giảm xuống tới 60%. Khoảng 1.000.000 km² (250 triệu mẫu Anh) đã được quy hoạch thành một vài dạng bảo tồn, bổ sung thêm cho lượng hiện tại là 1.730.000 km² (430 triệu mẫu Anh)

Giám sát từ xa

Sử dụng các dữ liệu giám sát từ xa cải thiện đáng kể kiến thức và hiểu biết của các nhà bảo tồn về lưu vực Amazon. Với các phân tích che phủ đất đai trên cơ sở hình ảnh vệ tinh có giá thành không quá đắt và khách quan, dường như là công nghệ giám sát từ xa sẽ là một phần không thể thiếu trong việc đánh giá phạm vi tổn thất của việc chặt phá rừng trong lưu vực. Ngoài ra, giám sát từ xa là tốt nhất và có lẽ là cách thức duy nhất để nghiên cứu Amazon ở quy mô lớn.

Sử dụng công nghệ giám sát từ xa để bảo tồn Amazon cũng được các bộ lạc bản xứ trong lưu vực sử dụng để bảo vệ các vùng đất bộ lạc của họ khỏi các lợi ích thương mại. Sử dụng các thiết bị GPS cầm tay và các chương trình như Google Earth, các thành viên của bộ lạc Trio, những người sống trong rừng mưa miền nam Surinam, đã lập bản đồ các vùng đất tổ tiên của mình để giúp tăng cường các yêu sách lãnh thổ của họ. Hiện tại, phần lớn các bộ lạc trong lưu vực Amazon không có các ranh giới định nghĩa rõ ràng, làm cho lãnh thổ của họ dễ dàng trở thành mục tiêu của việc xâm phạm thương mại các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thông qua công nghệ lập bản đồ rẻ tiền, bộ lạc Trio hy vọng có thể bảo vệ được vùng đất tổ tiên của mình.

Nhằm lập bản đồ chính xác sinh khối của lưu vực Amazon và bức xạ cacbon liên quan sau đó, thì việc phân loại các giai đoạn phát triển cây gỗ trong các phần khác nhau của rừng là quan trọng. Năm 2006 Tatiana Kuplich đã phân chia cây gỗ trong lưu vực Amazon thành 4 thể loại:

Rừng thành thục.

Rừng tái sinh [ít hơn 3 năm]

Rừng tái sinh [từ 3 đến 5 năm tái phát triển]

Rừng tái sinh [11 tới 18 năm phát triển liên tục]..

Nhà nghiên cứu này đã sử dụng sự kết hợp của Radar độ mở tổng hợp (SAR) và Thematic Mapper (TM) để đặt chính xác các phần khác nhau của lưu vực Amazon vào một trong bốn thể loại nói trên.

Ảnh hưởng của khô hạn Amazon

Năm 2005, một số phần của lưu vực Amazon đã trải qua thời kỳ khô hạn tệ hại nhất trong vòng 100 năm qua và có những chỉ thị cho thấy năm 2006 là năm khô hạn kế tiếp. Bài báo ngày 23-7-2006 trên báo The Independent của Anh thông báo các kết quả của Trung tâm nghiên cứu lỗ hổng rừng chỉ ra rằng rừng Amazon ở tình trạng hiện tại của nó chỉ có thể chịu đựng được 3 năm khô hạn. Các khà khoa học tại Viện nghiên cứu Amazonia quốc gia Brasil trong bài báo cho rằng sự khô hạn này, cùng với các hiệu ứng của chặt phá rừng lên khí hậu khu vực, đang đẩy rừng mưa về phía "điểm đỉnh" mà tại đó nó bắt đầu tàn lụi không thể đảo ngược được. Bài báo kết luận rằng rừng đang ở bờ vực để trở thành xavan hay sa mạc, với các hậu quả thảm hại cho khí hậu thế giới.

Theo WWF, sự kết hợp của thay đổi khí hậu và chặt phá rừng làm tăng hiệu ứng khô đi của các cây đã chết và làm tăng các vụ cháy rừng.

Tranh cãi lãnh thổ

Một số chính khách và nhà báo cho rằng Amazon thuộc về toàn thể loài người, và vì thế nó nên là một khu vực quốc tế. Năm 1989, Al Gore nói rằng: "Contrary to what Brazilians think, the Amazon is not their property, it belongs to all of us." (Ngược lại với những gì người Brasil nghĩ, Amazon không phải là tài sản của họ, nó thuộc về tất cả chúng ta). Có sự tranh luận về vấn đề này trong giới báo chí Brasil, chính phủ và cộng đồng xã hội cho rằng phát biểu này gây tổn hại tới chủ quyền quốc gia.

Bài báo đăng tháng 5 năm 2008 trên New York Times với tiêu đề "Whose Rain Forest Is This, Anyway?" (Tuy nhiên, rừng mưa này là của ai?) đã gây tranh luận tại Brasil buộc tổng thống Brasil, ông Lula phải trả lời "the Amazon belongs to Brazilians" (Amazon thuộc về người Brasil) và sau đó là phản ứng mạnh mẽ hơn: "North Americans have no moral authority to complain about Amazonia, they point fingers dirty with oil." (Người Bắc Mỹ không có quyền tinh thần để phàn nàn về Amazonia, họ chỉ trỏ những ngón tay bẩn thỉu với dầu)

Có tranh cãi trong cộng đồng người Brasil rằng nếu Amazon bị xâm phạm thì điều đó có dẫn tới chiến tranh hay không. Biên giới Amazon thuộc Brasil hiện do quân đội Brasil tuần tra và bảo vệ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rừng mưa Amazon** (tiếng Bồ Đào Nha Brasil: Floresta Amazônica hay Amazônia; tiếng Tây Ban Nha: Selva Amazónica hay Amazonía) hay **rừng nhiệt đới Amazon**, gọi tắt là **Rừng Amazon**, là một khu rừng lá
thumb|Vùng rừng Amazon bị phá tại [[Bolivia.]] Rừng nhiệt đới Amazon là rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới, có diện tích . Rừng này đại diện cho hơn một nửa các khu rừng mưa
nhỏ|phải|Quang cảnh rừng nhiệt đới ở Madagascar nhỏ|phải|Bộ tộc sống trong rừng nhiệt đới ở Jambi thumb|Một vùng [[rừng mưa Amazon ở Brazil. Rừng mưa nhiệt đới ở Nam Mỹ có sự đa dạng sinh
nhỏ|phải|Rừng mưa nhiệt đới ở Trung Mỹ nhỏ|phải|Rừng mưa nhiệt đới ở Thái Lan **Rừng mưa** là một quần lạc thực vật kín tán do cây gỗ chiếm ưu thế, xuất hiện dưới điều kiện
nhỏ|phải|Khu bảo tồn rừng nhiệt đới ở Công viên Quốc gia Bhawal nhỏ|phải|Rừng rậm nhiệt đới là nơi trú ẩm cho các loài động vật quý hiếm **Bảo tồn rừng nhiệt đới** (_Tropical rainforest conservation_)
**Sông Amazon** (tiếng Tây Ban Nha: _Río Amazonas_; tiếng Bồ Đào Nha: _Rio Amazonas_) là một dòng sông ở Nam Mỹ. Amazon được xem là con sông dài nhất thế giới theo một số nguồn
Rừng mưa nhiệt đới - Kho báu xanh của nhân loại Những con ếch phi tiêu độc có màu sắc sặc sỡ đang ngâm mình trong vũng nước. Một con báo đốm Mỹ đang lặng
nhỏ|phải|Một cảnh quan rừng ở Thụy Điển nhỏ|phải|Một khu rừng ở California **Rừng** là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Nói cách khác, rừng là tập hợp của
• Với thành phần thiên nhiên, kết hợp 7 loại dầu và bơ từ rừng mưa Amazon.• Tái tạo da mạnh mẽ, làm lành những làn da tổn thương, phục hồi và giảm thâm mụn
Phá rừng là một trong những nguyên nhân chính của sự biến đổi khí hậu. Đó là nguồn cácbon dioxide có nguồn gốc từ con người lớn thứ hai chỉ sau việc đốt nhiên liệu
**_Luật rừng_** (Tiếng Anh: Law of the Jungle, ) là một chương trình truyền hình thực tế-tài liệu của Hàn Quốc trên kênh SBS. Nó được phát sóng lần đầu tiên vào 21 tháng 10
__NOTOC__ thumb|Những con [[nhạn sọc trắng đậu trên gốc cây bên bờ sông Tiputini, vườn quốc gia Yasuni]] **Vườn quốc gia Yasuni** () là một vườn quốc gia ở Ecuador với diện tích 9.820 km2
**_Jungle Cruise: Thám hiểm rừng xanh_** (tên gốc tiếng Anh: **_Jungle Cruise_**) là phim kỳ ảo phiêu lưu ra mắt năm 2021 của Mỹ, do Jaume Collet-Serra đạo diễn từ câu chuyện do Glenn Ficarra
nhỏ|phải|Quang cảnh rừng rậm nhỏ|phải|Bảng chỉ dẫn trong rừng rậm **Rừng rậm** (_Jungle_) là vùng rừng đất được bao phủ bởi rừng rậm và thảm thực vật chằng chịt, thường ở vùng khí hậu nhiệt
Các khu vực có khí hậu xích đạo trên thế giới **Khí hậu xích đạo**, còn gọi là **khí hậu rừng mưa nhiệt đới**, là một kiểu khí hậu với đặc trưng là nhiệt độ
**_Thành phố vàng đã mất_** (tên gốc tiếng Anh: **_The Lost City of Z_**) là một phim điện ảnh tiểu sử chính kịch phiêu lưu của Mỹ năm 2016 do James Gray biên kịch và
**Rio Negro** (tiếng Bồ Đào Nha: _Rio Negro_, tiếng Tây Ban Nha: _Río Negro_, nghĩa là _Sông Đen_) là phụ lưu tả ngạn lớn nhất của sông Amazon và là sông nước đen lớn nhất
**Các địa điểm khảo cổ thung lũng Upano** là một cụm các địa điểm khảo cổ trong rừng nhiệt đới Amazon. Các địa điểm này nằm ở thung lũng sông Upano ở phía đông Ecuador.
**Mùa cháy rừng ở Úc năm 201920**, còn được gọi là **Mùa hè Đen**, là một giai đoạn cháy rừng dữ dội ở nhiều nơi tại Úc. Tháng 6 năm 2019, giám đốc Dịch vụ
DẦU GỘI SIÊU MƯỢT KEVIN MURPHY SMOOTHTổng quan: -Dầu gội Kevin Murphy Smooth Again-Dầu gội Kevin Murphy Smooth Again – KEVIN.MURPHY SMOOTH.AGAIN.WASH là dầu gội làm mượt dành cho mái tóc thô, dài, ngang bướng,
DẦU GỘI SIÊU MƯỢT KEVIN MURPHY SMOOTHTổng quan: -Dầu gội Kevin Murphy Smooth Again-Dầu gội Kevin Murphy Smooth Again – KEVIN.MURPHY SMOOTH.AGAIN.WASH là dầu gội làm mượt dành cho mái tóc thô, dài, ngang bướng,
**Cây Cao su** (danh pháp hai phần: **_Hevea brasiliensis_**), là một loài cây thân gỗ thuộc về họ Đại kích (_Euphorbiaceae_) và là thành viên có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất trong chi
nhỏ|226x226px|[[Tượng quỷ Chullachaki bằng đất sét ở Argentina, hiện đang được trưng bày ở viện bảo tàng lịch sử Bern (Thụy Sĩ)]] **Vườn quỷ** (tiếng Kichwa: _Supay chakra,_ tiếng Anh: Devil's garden) là một số
MÔ TẢ SẢN PHẨMKem tẩy lông Veet Pháp Toàn bộ lông chân, lông tay, lông vùng kín, lông nách, ria mép sẽ bị tẩy sạch 100% trong chớp nhoáng (chỉ 3 - 5 phút) ✔
Toàn bộ lông chân, lông tay, lông vùng kín, lông nách, ria mép sẽ bị tẩy sạch 100% trong chớp nhoáng (chỉ 3 - 5 phút ✔ Váy ngắn, áo ngắn sẽ bị diện suốt
**Nhái bén lá cây khổng lồ** (_Phyllomedusa bicolor_) là một loài nhái bén phân bố khắp rừng mưa Amazon phía bắc Bolivia, tây và bắc Brasil, đông nam Colombia, đông Peru, nam và đông Venezuela,
**Hiểm họa rừng chết** (tựa gốc: _Jungle_) là bộ phim điện ảnh năm 2017 do đạo diễn Greg McLean đạo diễn và do Justin Monjo biên soạn. Các ngôi sao điện ảnh tham gia diễn
**_Schefflera morototoni_** là một loài thực vật có hoa trong Họ Cuồng. Loài này được (Aubl.) Maguire, Steyerm. & Frodin miêu tả khoa học đầu tiên năm 1984. Đây là loài cây thân gỗ bản
**Lợn vòi Kabomani** (danh pháp khoa học: **_Tapirus kabomani_**) là một trong năm loài lợn vòi còn tồn tại. Đây là loài lợn vòi nhỏ nhất trong năm loài còn tồn tại, nhỏ hơn cả
nhỏ|300x300px| Sự phát triển của phân vùng hành chính Brasil **Lịch sử của Brasil** bắt đầu với người bản địa ở Brasil. Người châu Âu đến Brasil vào đầu thế kỷ XVI. Người châu Âu
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
ra mắt từ năm 1974 đến năm 1975 và là series Kamen Rider ngắn nhất cho đến ngày hôm nay chỉ với 24 tập. Nối tiếp bộ phim này là phần tiếp theo - Kamen
NHANH TAY MUA NGAY SỐ LƯỢNG CÓ HẠNĐặc Điểm Chính CủaLược Gỗ Shizuka JVLược Gỗ Shizuka JV được sản xuất từ gỗ hương hay làm thủ công chất liệu gỗ nhập khẩu 100% .Lược Gỗ
Có ít nhất 74.155 vụ cháy rừng ở Brazil từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2019, đại diện cho số vụ cháy rừng cao nhất kể từ khi Brasil bắt đầu thu thập dữ
Lược Gỗ Hương Đàn xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.Mẫu lược Gỗ ghép được bán trên Amazon Japan với thương hiệu Shizuka JV, bạn có thể truy cập vào amazon.co.jp đánh mã sản phẩm
Lược Gỗ Hương Đàn xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.Mẫu lược Gỗ ghép được bán trên Amazon Japan với thương hiệu Shizuka JV, bạn có thể truy cập vào amazon.co.jp đánh mã sản phẩm
Lược Gỗ Hương Đàn xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.Mẫu lược Gỗ ghép được bán trên Amazon Japan với thương hiệu Shizuka JV, bạn có thể truy cập vào amazon.co.jp đánh mã sản phẩm
Lược Gỗ Hương Đàn xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản.Mẫu lược Gỗ ghép được bán trên Amazon Japan với thương hiệu Shizuka JV, bạn có thể truy cập vào amazon.co.jp đánh mã sản phẩm
**Môi trường tự nhiên** bao gồm tất cả các sinh vật sống và không sống có trong tự nhiên, có nghĩa là không phải là nhân tạo. Thuật ngữ này thường được áp dụng cho
thumb|right|300 px|Bản đồ chủ quyền tại [[Nam Mỹ từ năm 1700 đến nay]] **Lịch sử Nam Mỹ** nghiên cứu về lịch sử từ thời tiền sử đến thời hiện đại của Nam Mỹ. Nam Mỹ
**Perú** (, cũng thường viết không dấu là **Peru**), tên chính thức là **Cộng hòa Perú** (, ), là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam Mỹ. Về phía bắc, Perú có biên giới
nhỏ|phải|Con chó của dòng họ Baskervilles **Con chó ma** (_Black dog_ hay _Ghost dog_) là một mô típ về một thực thể siêu linh hoặc ma quỷ được ghi nhận chủ yếu trong văn hóa
**Tự nhiên** hay **thiên nhiên**, theo nghĩa rộng nhất, là thế giới hay vũ trụ mang tính vật chất. "Tự nhiên" nói đến các hiện tượng xảy ra trong thế giới vật chất, và cũng
nhỏ|Bản đồ bồn địa Amazon với sông Huallaga được tô đậm **Sông Huallaga** là một chi lưu của sông Marañón, một phần của bồn địa Amazon. Các tên cũ của sông là _Guallaga_ và _Rio
**_Anaconda (tựa Việt: Trăn Nam Mỹ)_** là bộ phim kinh dị phiêu lưu năm 1997 của đạo diễn Luis Llosa với dàn diễn viên Jennifer Lopez, Ice Cube, Jon Voight, Eric Stoltz, Jonathan Hyde,Owen Wilson.Phim
MÔ TẢ SẢN PHẨMNếu bạn đang gặp những vấn đề với tóc rụng và đang tìm kiếm một loại dầu gội kích thích mọc tóc thì còn chần chừ gì nữa mà không sử dụng
**_Accipiter poliogaster_** là một loài chim trong họ Accipitridae. ## Phân bố và môi trường sống Ó bụng xám có phạm vi phân bố rộng nhưng phân tán ở các khu rừng thường xanh nhiệt
**Vườn quốc gia Guyane** hay **Vườn quốc gia Guyane Amazon** (_Nguy An_, tiếng Pháp: _Parc de amazonien Guyane_) là một vườn quốc gia của Pháp. Vườn quốc gia bảo vệ một phần của rừng Amazon
**_Guarouba guarouba_** là một loài chim trong họ Psittacidae. Đây là một loài vẹt Tân nhiệt đới có bộ lông màu vàng vàng có kích thước trung bình bản địa lưu vực sông Amazon ở
nhỏ|286x286px|[[Vườn quốc gia|Vườn Quốc gia Grand Canyon cùng với sông Colorado ở miền Tây Nam Hoa Kỳ là một trong những quần xã tự nhiên nổi bật trên thế giới.]] **Quần xã sinh học** (tiếng