✨Cổ sinh vật học

Cổ sinh vật học

Hóa thạch một con sinh vật cổ, thuộc chi [[Marrella]]

Cổ sinh vật học là một ngành khoa học nghiên cứu lịch sử phát triển của sự sống trên Trái Đất, về các loài động vật và thực vật cổ xưa, dựa vào các hóa thạch tìm được, là các chứng cứ về sự tồn tại của chúng được bảo tồn trong đá. Các nghiên cứu về hình dáng dựa theo các bộ xương hóa thạch, các dấu vết, các hang động, thành phần thức ăn, dựa vào phân ("phân hóa đá") đã hóa thạch, và thành phần hóa học còn lại của nó.

Tổng quan

Cổ sinh vật học hiện đại nghiên cứu sự sống cổ xưa dưới quan điểm của nó, bằng việc nghiên cứu những sự thay đổi lâu dài về mặt vật lý của địa lý ("cổ địa lý học") và khí hậu ("cổ khí hậu học") toàn cầu có ảnh hưởng như thế nào đến sự tiến hóa của sự sống, các hệ sinh thái có những phản ứng như thế nào đối với những sự thay đổi đó và những thay đổi đó đã ảnh hưởng như thế nào đối với môi trường của hành tinh chúng ta, và những tác động qua lại đó đã ảnh hưởng như thế nào đến sự đa dạng sinh học ngày nay. Với một phạm vi nghiên cứu rộng lớn như vậy cổ sinh vật học bao trùm rất nhiều các ngành khoa học khác như: địa chất học, với những nghiên cứu về lĩnh vực đá và thành phần của đá, thực vật học, sinh vật học, động vật học, và sinh thái học, là các lĩnh vực nghiên cứu việc hình thành sự sống và các mối quan hệ giữa các lĩnh vực đó với nhau.

Các lĩnh vực chính của cổ sinh vật học bao gồm cổ động vật học về các loài động vật cổ đại, cổ thực vật học về các loài thực vật cổ đại, và cổ vi sinh vật học về các loài về các hóa thạch của các loài vi sinh vật. Các nhà cổ sinh vật học có thể đi theo các hướng nghiên cứu khác nhau dựa vào lĩnh vực mà họ nghiên cứu như các nhà cổ sinh vật học nghiên cứu các loại động vật không xương sống (cổ sinh vật không xương sống, các nhà cổ sinh vật học nghiên cứu các loại động vật có xương sống (cổ sinh vật có xương sống, bao gồm cả các hóa thạch của loài người (cổ nhân chủng học). Các nhà cổ vi sinh học nghiên cứu các loại hóa thạch của các loài vi sinh vật, bao gồm việc nghiên cứu các hóa thạch được bao bọc trong các chất hữu cơ khác ví dụ như hổ phách...được gọi là phấn hoa học. Cổ sinh vật học sử dụng cùng một hệ thống danh pháp kép cổ điển được nghĩ ra cho sinh học của nhà sinh vật học người Thụy Điển Carolus Linnaeus vào giữa thế kỷ 18 và việc nghiên cứu cổ sinh vật học tiếp tục thêm vào các loài mới vào trong cây phả hệ của sự sống trên Trái Đất và so sánh mức độ quan hệ giữa các loài này bằng "kỹ thuật" còn nhiều mâu thuẫn là phân loại và miêu tả theo nhánh.

Lợi ích kinh tế cơ bản mà cổ sinh vật học mang lại đó là dựa vào kết quả nghiên cứu cổ sinh vật học người ta có thể xác định được niên đại của các lớp đất đá bao quanh các hóa thạch đó hoặc các lớp đất đá ở phía trên hoặc dưới nó. Những thông tin đó là rất quan trọng đối với ngành công nghiệp khai khoáng và đặc biệt là đối với ngành công nghiệp dầu mỏ.

Người tiền sử cũng đã biết đến các hóa thạch và đôi khi họ đã xác định chính xác chúng là các tàn tích của các dạng sống cổ đại. Việc nghiên cứu có tổ chức của cổ sinh vật học được bắt đầu vào cuối thế kỷ 18.

Các nhà cổ sinh học nổi tiếng

Các nhà cổ sinh vật học thuộc típ những người màu mè và lập dị trong lịch sử khoa học. Những nhân vật quan trọng bao gồm William Smith người Anh là người đầu tiên thông báo rằng các chuỗi hóa thạch tương tự nhau đã được tìm thấy theo khu vực và Georges Cuvier là người đầu tiên nghiên cứu các động vật cổ đại dựa trên các động vật còn đang sinh sống. Nổi tiếng nhất trong số các người Mỹ là Edward Drinker Cope, Othniel Charles Marsh, Paul Sereno, Henry Fairfield Osborn, Louis Agassiz, Charles Walcott và Roy Chapman Andrews. Các nhà cổ sinh vật học nổi tiếng ở châu Âu có Björn Kurtén (người Phần Lan gốc Thụy Điển), nhà cổ côn trùng học người Czech Jarmila Kukalova-Peck. Franz Nopcsa von Felsö-Szilvás thông thường được coi là người sáng lập ra bộ môn cổ sinh học, một lĩnh vực cần thiết phải làm việc với các chức năng sinh học và sinh thái học được suy ra từ các hóa thạch.

Ngoài ra còn một số các nhà cổ sinh vật học nổi tiếng khác. Charles Darwin đã thu thập các mẫu hóa thạch động vật có vú ở Nam Mỹ trong chuyến công du của mình tới Beagle và đã kiểm tra các cánh rừng hóa đá ở Patagonia. Thomas Jefferson có một sự ham mê với các bộ xương voi ma mút. Bằng việc quan sát răng động vật có vú và đào bới nghiên cứu về chim cánh cụt, George Gaylord Simpson đã đóng một vai trò quan trọng chủ yếu trong việc đem các ý tưởng từ sinh học, cổ sinh vật học và di truyền học lại với nhau để góp phần tạo ra "sự tổng hợp hiện đại" của sinh học tiến hóa, cuốn sách "Tempo and Mode" của ông là cổ điển trong lĩnh vực này. Các tên tuổi nổi tiếng trong cổ sinh vật học động vật không xương sống có Steven Stanley, Stephen Jay Gould, David Raup, Geerat Vermeij và Jack Sepkoski là những người đã làm rất nhiều để mở rộng kho tàng kiến thức của chúng ta về các mô hình dài hạn trong sự tiến hóa sự sống trên Trái Đất. Tương tự là trường hợp của nhà khoa học người Croatia Dragutin Gorjanovic-Kramberger và phát hiện của ông về "Người Krapina".

Các nhà cổ sinh vật học khác còn có Yves Coppens. Các nhà khoa học hiện đại trong lĩnh vực cổ sinh vật học bao gồm John Ostrom, Bob Bakker, David B. Weishampel và Jack Horner.

Nghiên cứu

Các công việc trong lĩnh vực cổ sinh vật học có thể chia ra thành điều tra ngoài trời, khai quật, bảo quản hóa thạch và xử lý trong phòng thí nghiệm, phân loại và thu thập các dữ liệu khác, miêu tả hệ thống các loài mới và quản lý các mẫu sưu tập.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Hóa thạch một con sinh vật cổ, thuộc chi [[Marrella]] **Cổ sinh vật học** là một ngành khoa học nghiên cứu lịch sử phát triển của sự sống trên Trái Đất, về các loài động
**Cổ sinh thái học** (, cũng được đánh vần là _palaeoecology_) là khoa học nghiên cứu về sự tương tác giữa các sinh vật hoặc tương tác giữa các sinh vật và môi trường của
nhỏ|Một hóa thạch lá của [[Dẻ gai châu Âu (_Fagus sylvatica_) from the late Pliocene of France, approximately 3 million years ago]] **Cổ thực vật học** là một phân ngành của cổ sinh vật học
nhỏ|Phòng thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm tại [[Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống và Công nghệ Latvia|Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống
phải|nhỏ| Một chiếc [[đĩa agar nuôi cấy vi sinh vật]] **Vi sinh vật học** (tiếng Anh: _microbiology_, ) là ngành khoa học nghiên cứu về vi sinh vật, chúng có thể là đơn bào, đa
**Nguyên sinh vật học** là một bộ môn khoa học chuyên nghiên cứu sinh vật nguyên sinh, một nhóm chủ yếu gồm vi sinh vật nhân thực rất đa dạng thành phần loài. Tất cả
**Hiệu** **ứng gây ra bởi bức xạ** (**hiệu ứng** **Bystander**) là hiện tượng trong đó các tế bào không chiếu xạ biểu hiện các hiệu ứng chiếu xạ do kết quả của tín hiệu nhận
**Động vật học** (tiếng Anh zoology ) là ngành khoa học nghiên cứu về giới Động vật bao gồm cấu trúc, phôi học, phân loại học, hành vi và phân bố của các động vật
thumb|Bản vẽ của một nghệ sĩ về một [[tiểu hành tinh cách nhau vài km va chạm vào Trái Đất. Một tác động như vậy có thể giải phóng năng lượng tương đương với vài
nhỏ|upright=1.35|Con người giẫm [[nho để ép nước rồi đem ủ men thành rượu cất trong lọ bảo quản. Hình lấy tại lăng mộ Nakht, Vương triều thứ 18, Thebes, Ai Cập cổ đại]] **Tương tác
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
thumb|upright=1.5| Khoáng vật học là tập hợp của các ngành học liên quan đến [[hóa học, khoa học vật liệu, vật lý và địa chất.]] **Khoáng vật học** là môn học thuộc về địa chất
**Sinh vật vô cơ dưỡng** là một nhóm sinh vật đa dạng sử dụng chất nền vô cơ (thường có nguồn gốc khoáng chất) để làm chất khử để sử dụng trong sinh tổng hợp
**Cổ khí hậu học** (tiếng Anh: _paleoclimatology_ hay _palaeoclimatology_) là nghiên cứu về biến đổi trong khí hậu được thực hiện trên quy mô của toàn bộ lịch sử Trái Đất. Nó sử dụng nhiều
phải|nhỏ|Một [[miệng phun thủy nhiệt dưới lòng Đại Tây Dương, nó cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho sinh vật hóa dưỡng tại đây.]] **Sinh vật hóa dưỡng** là những sinh vật hấp
Trong Sinh địa tầng học, **đơn vị sinh địa tầng** hoặc **đới sinh vật** (tiếng Anh: _biozone_) là các khoảng địa tầng địa chất được xác định dựa trên taxa hóa thạch đặc trưng của
**Cổ hải dương học** là ngành khoa học nghiên cứu lịch sử của đại dương trong quá khứ địa chất về mặt hải lưu, hóa học, sinh học, địa chất và quy luật lắng đọng
nhỏ|Bất chỉnh hợp góc Hutton tại [[mũi Siccar, nơi sa thạch đỏ cổ Devon 370 triệu năm tuổi phủ lên greywacke Silur 435 triệu năm tuổi. Những khu vực này là một phần của lục
**Cổ nhân loại học** hoặc **nhân học cổ đại** là một ngành khảo cổ học với trọng tâm nghiên cứu là con người . Cổ nhân loại học tìm hiểu sự phát triển trước đây
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
Sinh vật phù du là những sinh vật nhỏ bé, thường là thức ăn của các loài cá lớn, nhỏ như cá nhám voi và cá tráo. ## Từ nguyên Tên gọi của chúng bắt
**Sinh vật nhân sơ** hay **sinh vật tiền nhân** hoặc **sinh vật nhân nguyên thủy** (**Prokaryote**) là nhóm những sinh vật mà tế bào không có màng nhân gồm cổ khuẩn và vi khuẩn. Tuy
nhỏ|401x401px|Nấm trên thân cây này là các sinh vật phân giải. **Sinh vật phân giải** hay **sinh vật phân hủy** là các sinh vật phân hủy các sinh vật đã chết hoặc đang thối rữa,
phải|nhỏ| Một nhà vi trùng học kiểm tra nuôi cấy vi sinh dưới kính hiển vi. **Vi sinh y học**, tập hợp lớn của vi sinh học được áp dụng cho y học, là một
thumb|Xác định [[Vi khuẩn hiếu khí và yếm khí bằng cách cấy trong ống nghiệm chứa nước thioglycollate:
1: _Hiếu khí bắt buộc_ cần oxy vì không thể lên men hoặc hô hấp kỵ
thumb|Xác định [[Vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí bằng cách cấy trong ống nghiệm chứa nước thioglycollate:
1: _hiếu khí bắt buộc_ cần oxy vì không thể lên men hoặc hô hấp kỵ
Cuộc sống khắp nơi trong rừng luôn sôi động, nhưng phần chính của cuộc sống ấy là những sinh vật nhỏ bé mà chẳng ai biết tới - những sinh vật rực rỡ, kỳ lạ,
nhỏ|[[Kim quy]] **Sinh vật huyền thoại Việt Nam** gồm các loài vật trong các câu chuyện thần thoại Việt Nam, trong truyền thuyết, câu chuyện cổ tích cho đến những câu chuyện dân gian, những
phải|nhỏ| Chi tiết về sự hình thành của một đám mây aeroplankton dày đặc vào lúc hoàng hôn, trên [[sông Loire ở Pháp. ]] **Aeroplankton** (hay **các sinh vật phù du trong không khí**) là
Những **sinh vật lớn nhất** trên Trái Đất được xác định theo những tiêu chí khác nhau: khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài, chiều cao hoặc thậm chí là kích thước của bộ
nhỏ|Thảm [[Vi khuẩn lam, hồ nước mặn bên bờ Biển Trắng]] nhỏ|Thảm vi sinh vật tại suối nước nóng [[Grand Prismatic Spring]] Một tấm **thảm vi sinh vật** là một mảng vi sinh vật nhiều
nhỏ|300x300px| [[Vi khuẩn hiếu khí và kị khí có thể được xác định bằng cách nuôi cấy chúng trong các ống nghiệm của môi trường thioglycollate:
1: Hiếu khí bắt buộc cần oxy vì
thumb|Xác định [[Vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí bằng cách cấy trong ống nghiệm chứa nước thioglycollate:
1: _Hiếu khí bắt buộc_ cần oxy vì không thể lên men hoặc hô hấp kỵ
thumb|Xác định [[Vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí bằng cách cấy trong ống nghiệm chứa nước thioglycollate:
1: _Hiếu khí bắt buộc_ cần oxy vì không thể lên men hoặc hô hấp kỵ
**Tương quan sinh trưởng** hay **Sinh trưởng dị tốc** (_Allometry_) hay **Sinh trưởng đẳng cự** (_Isometry_) là môn học chuyên nghiên cứu về mối quan hệ của kích thước cơ thể với hình dạng, giải
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
thumb|right|_[[Escherichia coli_ là một sinh vật đơn bào vi mô, cũng như một prokaryote.]] thumb|[[Amip (Amoeba) là các sinh vật đơn bào eukaryote]] thumb|right|upright=0.8|Nấm [[polypore và thực vật có hoa (angiosperm) là các sinh vật
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
thumb|upright=1.20|[[Axit nucleic có thể không phải là dạng phân tử duy nhất trong vũ trụ có khả năng mã hóa các quá trình sống.]] **Sinh học vũ trụ** là lĩnh vực nghiên cứu về nguồn
**Tập tính sinh học** hay còn gọi là **sinh thái học hành vi** (_Behavioral ecology_) là nghiên cứu về cơ sở tiến hoá đối với hành vi (tập tính) của động vật do áp lực
**Sinh thái học thực vật** là một phân ngành của sinh thái học nghiên cứu sự phân bố và phong phú của thực vật, tác động của các nhân tố môi trường lên sự phong
**Sinh lý học thực vật** là một phân ngành của thực vật học liên quan đến chức năng hoặc sinh lý của thực vật. Những chuyên ngành có liên quan mật thiết gồm có hình
**Sự kiện tuyệt chủng Permi – Tam Điệp** hay **Permi – Trias** là một sự kiện tuyệt chủng xảy ra cách đây 251,4 Ma (_Mega annum, triệu năm_), và 70% các loài động vật có
phải|nhỏ|Quang dưỡng trên cạn và thủy sinh: thực vật mọc trên một gốc cây đổ trôi nổi trên mặt nước nhiều tảo. **Sinh vật quang dưỡng** là các sinh vật thực hiện bắt giữ photon
nhỏ|phải|[[Hươu đùi vằn trong một thời gian dài được cho là sinh vật kỳ bí, sau này đã được khám phá]] **Sinh vật bí ẩn** hay **sinh vật kỳ bí** (tiếng Anh: **cryptid** bắt nguồn
nhỏ|phải|Bò trắng là sinh vật thần thoại trong [[Ấn Độ#Văn hoá|văn hóa Ấn Độ cũng như trong Phật giáo, người Ấn Độ theo Ấn Độ giáo rất tôn sùng con bò và không giết mổ
**Cơ sinh học** nghiên cứu về cấu trúc, chức năng, chuyển động trong các khía cạnh cơ học của các hệ thống sinh học, ở mọi cấp độ thế giới sống từ toàn bộ sinh
**Dòng năng lượng** là dòng năng lượng truyền qua các sinh vật sống trong hệ sinh thái. Mọi sinh vật sống đều tham gia chuỗi thức ăn, theo vai trò trong chuỗi mà được phân