phải|nhỏ| Một nhà vi trùng học kiểm tra nuôi cấy vi sinh dưới kính hiển vi.
Vi sinh y học, tập hợp lớn của vi sinh học được áp dụng cho y học, là một nhánh của khoa học y tế liên quan đến việc phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị các bệnh truyền nhiễm. Ngoài ra, lĩnh vực khoa học này nghiên cứu các ứng dụng lâm sàng khác nhau của vi khuẩn để cải thiện sức khỏe. Có bốn loại vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm: vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng và vi rút, và một loại protein truyền nhiễm được gọi là prion.
Một nhà vi trùng học y tế nghiên cứu các đặc điểm của mầm bệnh, phương thức lây truyền, cơ chế lây nhiễm và tăng trưởng của chúng. Sử dụng thông tin này, một điều trị có thể được đưa ra. Các nhà vi trùng học y tế thường đóng vai trò là nhà tư vấn cho các bác sĩ, cung cấp nhận dạng các mầm bệnh và đề xuất các lựa chọn điều trị. Các nhiệm vụ khác có thể bao gồm xác định các rủi ro sức khỏe tiềm ẩn cho cộng đồng hoặc theo dõi sự phát triển của các chủng vi khuẩn có khả năng gây bệnh hoặc kháng thuốc, giáo dục cộng đồng và hỗ trợ thiết kế các thực hành y tế. Họ cũng có thể hỗ trợ trong việc ngăn ngừa hoặc kiểm soát dịch bệnh và bùng phát dịch bệnh. Không phải tất cả các nhà vi trùng học y tế nghiên cứu bệnh lý vi khuẩn; một số nghiên cứu các loài phổ biến, không gây bệnh để xác định xem liệu tính chất của chúng có thể được sử dụng để phát triển kháng sinh hay các phương pháp điều trị khác.
Dịch tễ học, nghiên cứu về mô hình, nguyên nhân và ảnh hưởng của tình trạng sức khỏe và bệnh tật trong quần thể, là một phần quan trọng của vi sinh y học, mặc dù khía cạnh lâm sàng của lĩnh vực này chủ yếu tập trung vào sự hiện diện và tăng trưởng của nhiễm trùng vi khuẩn ở cá nhân, ảnh hưởng của chúng trên cơ thể người, và các phương pháp điều trị những bệnh nhiễm trùng đó. Về mặt này, toàn bộ lĩnh vực, như một khoa học ứng dụng, có thể được phân chia một cách khái niệm thành các chuyên ngành lâm sàng và lâm sàng, mặc dù trong thực tế có sự liên tục không phân biệt giữa vi sinh y tế công cộng và vi sinh lâm sàng, giống như các thành công trong các phòng thí nghiệm lâm sàng cải tiến liên tục trong y học hàn lâm và phòng thí nghiệm nghiên cứu.
Lịch sử
phải|nhỏ| [[Antonie van Leeuwenhoek|Anton van Leeuwenhoek là người đầu tiên quan sát vi sinh vật bằng kính hiển vi. ]]
Năm 1676, Anton van Leeuwenhoek đã quan sát vi khuẩn và các vi sinh vật khác, sử dụng kính hiển vi một thấu kính do chính ông thiết kế.
Năm 1796, Edward Jenner phát triển một phương pháp sử dụng đậu đũa để tiêm chủng thành công cho trẻ chống lại bệnh đậu mùa. Các nguyên tắc tương tự được sử dụng để phát triển vắc-xin ngày nay.
Tiếp nối việc này, năm 1857 Louis Pasteur cũng đã thiết kế vắc-xin chống lại một số bệnh như bệnh than, bệnh tả và bệnh dại cũng như thanh trùng để bảo quản thực phẩm.
Năm 1867 Joseph Lister được coi là cha đẻ của phẫu thuật sát trùng. Bằng cách khử trùng dụng cụ bằng axit carbolic loãng và sử dụng nó để làm sạch vết thương, nhiễm trùng hậu phẫu đã giảm, giúp phẫu thuật an toàn hơn cho bệnh nhân.
Trong những năm từ 1876 đến 1884, Robert Koch đã cung cấp nhiều cái nhìn sâu sắc về các bệnh truyền nhiễm. Ông là một trong những nhà khoa học đầu tiên tập trung vào việc phân lập vi khuẩn trong nuôi cấy thuần túy. Điều này đã dẫn đến lý thuyết vi trùng, một vi sinh vật nhất định chịu trách nhiệm cho một bệnh nhất định. Ông đã phát triển một loạt các tiêu chí xung quanh vấn đề này được biết đến như là các định đề của Koch.
Một cột mốc quan trọng trong vi sinh y học là vết Gram. Năm 1884, Hans Christian Gram phát triển phương pháp nhuộm vi khuẩn để làm cho chúng rõ hơn và khác biệt hơn dưới kính hiển vi. Kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi ngày nay.
Năm 1929, Alexander Fleming đã phát triển chất kháng sinh được sử dụng phổ biến nhất cả vào thời điểm hiện tại: penicillin.
Giải trình tự DNA, một phương pháp được phát triển bởi Walter Gilbert và Frederick Sanger vào năm 1977, đã gây ra sự thay đổi nhanh chóng sự phát triển của vắc-xin, phương pháp điều trị y tế và phương pháp chẩn đoán. Một số trong số này bao gồm insulin tổng hợp được sản xuất vào năm 1979 bằng cách sử dụng DNA tái tổ hợp và vắc-xin biến đổi gen đầu tiên được tạo ra vào năm 1986 cho bệnh viêm gan B.
Năm 1995, một nhóm nghiên cứu tại Viện nghiên cứu bộ gen đã giải trình tự bộ gen vi khuẩn đầu tiên; Haemophilusenzae. Vài tháng sau, bộ gen sinh vật nhân chuẩn đầu tiên đã hoàn thành. Việc này là vô giá cho các kỹ thuật chẩn đoán.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ| Một nhà vi trùng học kiểm tra nuôi cấy vi sinh dưới kính hiển vi. **Vi sinh y học**, tập hợp lớn của vi sinh học được áp dụng cho y học, là một
phải|nhỏ| Một chiếc [[đĩa agar nuôi cấy vi sinh vật]] **Vi sinh vật học** (tiếng Anh: _microbiology_, ) là ngành khoa học nghiên cứu về vi sinh vật, chúng có thể là đơn bào, đa
nhỏ|Phòng thí nghiệm vi sinh vật học thực phẩm tại [[Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống và Công nghệ Latvia|Khoa Công nghệ Thực phẩm, Đại học Khoa học Đời sống
Sách được biên soạn bởi các giáo sư, bác sĩ, các nhà giáo giàu kinh nghiệm của ngành Vi sinh y học đã được Hội đồng chuyên môn thẩm định sách và tài liệu dạy
nhỏ|upright=1.35|Con người giẫm [[nho để ép nước rồi đem ủ men thành rượu cất trong lọ bảo quản. Hình lấy tại lăng mộ Nakht, Vương triều thứ 18, Thebes, Ai Cập cổ đại]] **Tương tác
**Liên hiệp Hội Vi sinh học Quốc tế** hay **Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội Vi sinh học**, viết tắt tiếng Anh là **IUMS** (International Union of Microbiological Societies) là một _tổ chức phi
**Y học**, **y khoa** hay gọi ngắn là **y** là khoa học ứng dụng liên quan đến chẩn đoán, tiên lượng, điều trị và phòng ngừa bệnh tật. Y học gồm nhiều phương pháp chăm
phải|nhỏ| Một [[Tập đoàn (sinh học)|tập đoàn sinh học của vi khuẩn _Escherichia coli_ được chụp hình phóng đại 10.000 lần.]] **Vi sinh vật** (, hay _microbe_) là một sinh vật có kích thước siêu
**Độc lực** là phương thức để phát động quá trình nhiễm trùng và gây bệnh của vi khuẩn. ## Các yếu tố bám dính Bước quan trọng đầu tiên trong quá trình tương tác giữa
Hóa thạch một con sinh vật cổ, thuộc chi [[Marrella]] **Cổ sinh vật học** là một ngành khoa học nghiên cứu lịch sử phát triển của sự sống trên Trái Đất, về các loài động
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** () do Quỹ Nobel quản lý, được trao hàng năm cho những khám phá nổi bật trong lĩnh vực khoa học sự sống và y học. Giải
**Tập tính sinh học** hay còn gọi là **sinh thái học hành vi** (_Behavioral ecology_) là nghiên cứu về cơ sở tiến hoá đối với hành vi (tập tính) của động vật do áp lực
**_Sinh lý học con người_** là một khoa học nghiên cứu về các chức năng sinh học, lý học và hóa sinh học của người hay các cơ quan hoặc bộ phận của cơ thể
**Y học thế thân** sử dụng trong nghiên cứu và phát triển y tế, tư vấn lâm sàng, phát hiện và chẩn đoán cũng như hỗ trợ điều trị dựa trên các mẫu hoặc dữ
**Đông y học tân biên khái yếu** là một y thư Y học cổ truyền tiếng Việt do lương y Thái Thanh Nguyên biên soạn lại trên cơ sở Lý luận y học cổ truyền
**Y học bệnh viện** là một chuyên ngành y tế tồn tại ở một số quốc gia như một nhánh của nội khoa, có bổn phận chăm sóc các bệnh nhân nhập viện cấp tính.
**Y học dự phòng** hay _phòng ngừa bệnh tật_, Tiếng Anh là _Preventive healthcare_ (_preventive medicine_, _prophylaxis_) là một lĩnh vực Y tế liên quan đến việc thực hiện các biện pháp để phòng bệnh.
**Sinh lý học lâm sàng** là cả một ngành học trong các ngành khoa học y tế và lâm sàng chuyên khoa cho các bác sĩ trong các hệ thống chăm sóc sức khỏe của
**Viện Y học cổ truyền Quân đội** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là đơn vị đầu ngành về y học cổ truyền (YHCT) trong toàn quân và là một trong năm cơ sở
phải|nhỏ|182x182px| [[Vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis có thể tiến hóa để có thể phá vỡ sự bảo vệ của hệ thống phòng thủ miễn dịch. ]] **Y học tiến hóa** hay **Y học** **Darwin** là ứng
Nhận dạng dấu vân tay tại Mỹ **Sinh trắc học** là môn khoa học ứng dụng phân tích toán học thống kê xác suất để nghiên cứu các hiện tượng sinh học hoặc các chỉ
nhỏ| Lọ [[nuôi cấy tế bào. ]] nhỏ|Tổ hợp nghiên cứu di truyền và ung thư của Đại học Florida là một cơ sở nghiên cứu y học tích hợp **Nghiên cứu y học, nghiên
nhỏ|phải|Một trường y tại Rhode Island nhỏ|phải|Hai sinh viên y khoa nhỏ|phải|Một trường y tại Hà Lan **Trường y** (_Medical school_) là một cơ sở giáo dục đại học chuyên nghiệp hoặc là một phần
nhỏ| Chọn lọc tự nhiên và [[Chọn lọc giới tính|chọn lọc tình dục thường được cho là hành động trực tiếp nhất đối với hành vi (ví dụ, động vật chọn làm gì khi đối
MÔ TẢ SẢN PHẨMĐĩa Petri Nhựa 90X15Mm Tiệt Trùng (Túi 10 Cái)Thông tin sản phẩm: Kích thước: 90x15mmChất liệu: nhựaHãng sản xuất: Việt NamCông dụng: Dùng cho nuôi cấy vi sinh trong phòng thí nghiệm,
**Nguyên sinh vật học** là một bộ môn khoa học chuyên nghiên cứu sinh vật nguyên sinh, một nhóm chủ yếu gồm vi sinh vật nhân thực rất đa dạng thành phần loài. Tất cả
nhỏ|Tổ ong _Andricus kollari_ trên cành cây sồi. **Sống nhờ** là phương thức sống của một loài động vật cư trú ở trên hoặc trong cơ thể của một loài sinh vật khác, hoặc cư
**Nguyên nhân (cause, còn gọi là etiology)** là lý do hay nguồn gốc của một điều gì đó. ## Mô tả Trong y học, thuật ngữ này đề cập đến các nguyên nhân của bệnh
**Y học năng lượng**, **năng lượng trị liệu**, **năng lượng chữa lành**, **y học** **tâm linh**, **tinh thần học** hoặc **chữa bệnh tâm linh**, **y học nhân điện** là chi nhánh của y học thay
Trong y học, **tiêu bản xét nghiệm** hay **mẫu xét nghiệm** là một tiêu bản sinh học có được từ việc lấy mẫu hay sinh thiết (thu thập từ bệnh nhân một lượng mô, dịch
**Giải Vi sinh học Selman A. Waksman** là một giải thưởng của Viện hàn lâm Khoa học quốc gia Hoa Kỳ dành cho "công trình nghiên cứu Vi sinh vật học xuất sắc". Giải được
phải|nhỏ| Tuần hoàn máu: Đỏ = oxy (động mạch), Xanh dương = khử oxy (tĩnh mạch) **Độ bão hòa oxy** là tỷ số hemoglobin bão hòa oxy so với tổng số hemoglobin (cả không bão
**Y học thể thao** là một nhánh trong y học có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề sức khỏe thể chất và việc điều trị cũng như phòng chống các chấn thương liên quan
nhỏ|243x243px|Kháng sinh [[Penicillin, là một chất kháng vi sinh vật.]] **Thuốc kháng vi sinh vật** là tác nhân giết chết các vi sinh vật hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng. Các loại thuốc
nhỏ| The _[[Hippoc Corpus_ - Một bộ sưu tập các tác phẩm y tế cổ đại có thể là của Hippocrates ]] **Lịch sử y học** cho thấy các xã hội đã thay đổi như
**Y học giấc ngủ**, tiếng Anh là _Sleep medicine_ là một chuyên khoa dành cho việc chẩn đoán và điều trị các rối loạn giấc ngủ. ## Phạm vi Phạm vi Y học giấc ngủ
thumb|Trang sổ từ bản tiếng Ả Rập của sách _[[De materia medica_ của Dioscorides, năm 1229]] Trong lịch sử Y học, **Y học Hồi giáo** là khoa học về y khoa được phát triển trong
**Y học cấp cứu**, còn được gọi là **y tế cấp cứu**, là chuyên khoa y tế liên quan đến việc chăm sóc bệnh tật hoặc chấn thương cần được chăm sóc y tế ngay
**Trường Đại học Y Hà Nội** ( – **HMU**) là một trường đại học đầu ngành chuyên ngành y khoa tại Việt Nam. Trường có sứ mạng đào tạo bác sĩ, cử nhân có trình
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
**Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương** là một viện nghiên cứu nghiên cứu về dịch tễ học, vi sinh y học, miễn dịch học và sinh học phân tử, nghiên cứu phát triển vắc
**Khoa học chăm sóc sức khỏe** (tiếng Anh: Healthcare science), hay còn được gọi là **Khoa học Y sinh học** (biomedical science), là một tập hợp các ngành khoa học ứng dụng áp dụng một
**Sinh vật vô cơ dưỡng** là một nhóm sinh vật đa dạng sử dụng chất nền vô cơ (thường có nguồn gốc khoáng chất) để làm chất khử để sử dụng trong sinh tổng hợp
Đặc điểm ưu việt của Thiên Long Đường - là sự kết hợp đồng bộ THÂN, TÂM, TRÍ, ĐỨC, Y, ĐẠO thông qua luyện Thân song hành Trí Dục, Đức Dục, Y Khoa (Y võ
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** (Tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i fysiologi eller medicin_) là một giải thưởng thường niên của Viện Caroline (_Karolinska Institutet_). Đây là một trong năm giải Nobel do
phải|Lối vào từ Solnavägen phải|Phòng thí nghiệm Berzelius, KI Solna phải|Thư viện của Học viện và Phòng thí nghiệm Berzelius, KI Solna phải|The old yard, KI Solna **Học viện Karolinska** (tiếng Thụy Điển: **Karolinska Institutet**)
**Viện Y dược học dân tộc** (tên tiếng Anh: _Traditional Medicine Institute_) được thành lập theo Quyết định số 43/YTXHTB-TC ngày 24/12/1975 của Bộ Xã hội và Thương binh, được chuyển giao về Ủy ban
Trong y học, **dấu ấn sinh học** là một chỉ số đo lường được mức độ nghiêm trọng hoặc sự hiện diện của một số trạng thái bệnh. Nói chung, một dấu ấn sinh học
thumb|Xác định [[Vi khuẩn hiếu khí và yếm khí bằng cách cấy trong ống nghiệm chứa nước thioglycollate:
1: _Hiếu khí bắt buộc_ cần oxy vì không thể lên men hoặc hô hấp kỵ