Y học thế thân sử dụng trong nghiên cứu và phát triển y tế, tư vấn lâm sàng, phát hiện và chẩn đoán cũng như hỗ trợ điều trị dựa trên các mẫu hoặc dữ liệu được cá nhân hóa. Bằng cách sử dụng hình đại diện thực hoặc ảo thay vì cơ thể con người, y học thế thân có thể giảm thiểu rủi ro cũng như thời gian và các hạn chế về khoảng cách, có thể đi kèm với việc sử dụng cơ thể thực của bệnh nhân để làm xét nghiệm.
Y học cổ truyền chủ yếu sử dụng mô tả triệu chứng của chính người bệnh và khám định kỳ để chẩn đoán bệnh thông qua dữ liệu lâm sàng và kinh nghiệm của thầy thuốc. Khi chẩn đoán bệnh, các phương án điều trị hoặc các phương pháp dùng thuốc giống nhau thường được khuyến cáo cho các bệnh tương tự. Tuy nhiên, trên thực tế, các phương pháp điều trị này có tác dụng rất khác nhau dựa trên các bệnh nhân, ngay cả khi họ mắc cùng một căn bệnh. Để phá vỡ lầm tưởng về “loại thuốc phù hợp với tất cả”, một thế hệ thuốc chính xác được cá nhân hóa mới đã được ra mắt, tập trung nhiều hơn vào phân tử sinh học của bệnh (DNA, protein, chất chuyển hóa). Sau khi so sánh, phân tích diễn biến bệnh của bệnh nhân với cơ sở dữ liệu giúp bác sĩ tiên lượng chính xác hơn, thu hẹp phương án điều trị, tăng hiệu quả của bài thuốc so với y học cổ truyền.
Mặc dù xét nghiệm di truyền có thể sử dụng thông tin bộ gen khác nhau của các cá nhân để cung cấp các xét nghiệm tương tự, nhưng nhiều ngành y tế đang tập trung vào Y học thế thân. Đồng thời, họ vẫn đang tiếp tục cải thiện những thiếu sót của xét nghiệm gen.
Hiện tại, vấn đề chính của xét nghiệm di truyền nằm ở chỗ nó có xu hướng bỏ qua tính không đồng nhất của bệnh và nó không thể phản ánh các tương tác động giữa các phân tử sinh học trong cơ thể con người, chẳng hạn như tương tác gen-protein, protein-protein và chất chuyển hóa protein. Đã có một lịch sử lâu đời về việc sử dụng thuốc thế thân để chữa các bệnh như tiểu đường, bệnh Parkinson và ung thư. Trong thời hiện đại, điều quan trọng là phải mở ra cánh cửa cho y học chính xác để cho phép một tương lai y học ung thư thông minh hơn. Cuộc cách mạng y học này sẽ giúp đạt được mục tiêu giúp bệnh nhân điều trị tối đa đồng thời giảm thiểu tác dụng phụ.
Lịch sử - Từ Y học chính xác đến Y học Thế thân
- Trở lại năm 1979, các nhà khoa học đã có thể sử dụng những tiến bộ trong công nghệ sinh học để chuyển gen insulin của người vào plastids của Escherichia coli. Công nghệ tái tổ hợp gen để sản xuất insulin người bằng cách sử dụng Escherichia coli hoặc nấm men đã trở thành phương pháp chủ yếu để sản xuất insulin cho bệnh nhân tiểu đường loại 1.
- Năm 2003, những tiến bộ trong công nghệ giải trình tự DNA đã giúp dẫn đến việc hoàn thành thành công Dự án Bộ gen người. Kể từ đó, con người không chỉ mở khóa trình tự của gen người, mà xét nghiệm di truyền sau đó cũng được áp dụng cho y học chính xác để tìm ra mối liên hệ giữa các biến thể di truyền cụ thể và bệnh tật. Đặc biệt là sau sự ra đời của phương pháp Giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS), đã có những bước tiến mới trong sự phát triển của công nghệ sinh học và lĩnh vực y tế. Điều này bao gồm đổi mới nghiên cứu công nghệ mới, thuốc thử thử nghiệm và phát triển thuốc. Ngoài ra, việc xây dựng cơ sở dữ liệu di truyền cá nhân hoàn chỉnh hơn được thiết lập và thông tin thuốc hóa học bổ sung đã tiếp tục giúp ích cho các cá nhân.
- Vào tháng 1 năm 2015, cựu Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama đã khởi động "Sáng kiến Y học Chính xác" trong bài phát biểu tại Bang Liên minh của ông, và cam kết thiết lập một cơ sở dữ liệu y tế của hàng triệu người. Mục tiêu chính là để hiểu cách di truyền, lối sống và môi trường của một người có thể giúp xác định phương pháp tốt nhất để điều trị bệnh. Bằng cách thu thập thông tin về chuyển hóa của bệnh nhân, hệ vi sinh vật và dữ liệu chăm sóc sức khỏe trước đó, thông tin này có thể được chia sẻ giữa các nhà cung cấp, nhà nghiên cứu và bệnh nhân khác nhau. Trong khi vẫn đảm bảo quyền riêng tư của bệnh nhân được bảo vệ, sáng kiến này cho phép hiểu sâu hơn về các đặc điểm cụ thể - chẳng hạn như cấu tạo di truyền hoặc cấu trúc di truyền của khối u của một cá nhân - để tiếp tục giúp đỡ nhiều bệnh nhân hơn.
- Với các phương pháp phát hiện gen có độ nhạy cao, các nhà khoa học đã chuyển từ phương pháp điều trị chung. Bằng cách tìm ra gen gốc gây ra đột biến của tế bào bình thường chuyển thành tế bào ung thư, các nhà khoa học có thể có được gen mục tiêu rõ ràng cho các loại thuốc nhắm mục tiêu mà họ sử dụng để điều trị. Các loại thuốc nhắm mục tiêu này bao gồm thuốc phân tử nhỏ và kháng thể đơn dòng. Không giống như các loại thuốc hóa trị, thuốc nhắm mục tiêu có độ chính xác cao và nhắm mục tiêu cụ thể vào các tế bào ung thư có đột biến gen cụ thể mà không ảnh hưởng hoặc gây hại cho các tế bào bình thường. Điều này cho phép có ít tác dụng phụ nhất. [8] Ví dụ cổ điển nhất của liệu pháp nhắm mục tiêu ung thư là ung thư phổi không tế bào nhỏ. Cụ thể, chất ức chế tương ứng EGFR-TKI (Erlotinib, Gefitinib, Afatinib, Osimertinib) được thiết kế để sản xuất quá mức đột biến EGFR-TK. Thông qua công nghệ này, khả năng sống sót của bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối được cải thiện đáng kể.
- Ý tưởng về y học thế thân bắt đầu được thúc đẩy. Hiện tại, vẫn đang tiếp tục nghiên cứu để thu hẹp khoảng cách về diễn giải và thông tin lâm sàng cho y học chính xác, điều này giải thích tỷ lệ điều trị ung thư lâm sàng không rõ ràng. Thông thường, hiệu quả điều trị chỉ có thể được xác định sau khi bệnh nhân đã được đích thân điều trị. Tuy nhiên, điều này thường khiến người bệnh bỏ lỡ thời điểm điều trị tối ưu, đồng thời làm tăng khả năng ung thư phát triển do sử dụng thuốc sai cách hoặc không hiệu quả. Do đó, mục tiêu của y học thế thân không phải là thay thế y học chính xác, mà là phản ánh các ứng dụng có lợi của y học chính xác thông qua sự trợ giúp của các công cụ chính xác. Sự đa phương thức và tích hợp của y học hế thân được dự đoán sẽ trở thành một xu hướng mới trong điều trị ung thư và các bệnh khác trong tương lai.
Khối u Organoids
Các organoids có nguồn gốc từ khối u là các tế bào khối u được nuôi cấy trong ống nghiệm 3D được phân lập từ mô khối u của bệnh nhân. Một số yếu tố tăng trưởng bắt buộc nhất định được thêm vào để thiết lập trạng thái gần với vi môi trường khối u in vivo để tạo thành vi mô khối u. Nguồn mô khối bao gồm mô khối u tại chỗ hoặc tuần hoàn tế bào khối u (CTC) của bệnh nhân. Ngày nay, các chất hữu cơ tạo khối u được thiết lập thành công bao gồm ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư dạ dày, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng trứng. So với hệ thống nuôi cấy dòng tế bào ung thư trong phòng thí nghiệm, các organoids khối u có thể mô phỏng cấu trúc hình thái và đặc tính chức năng của khối u in vivo và bảo tồn các đặc điểm của tính không đồng nhất của khối u. Điều này mang lại một tiến bộ lớn trong lĩnh vực nghiên cứu và điều trị ung thư, vì nó có thể được sử dụng trong các trường hợp như nhạy cảm với thuốc chống ung thư, nhạy cảm với bức xạ và kiểm tra độ nhạy cảm vật lý.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Y học thế thân** sử dụng trong nghiên cứu và phát triển y tế, tư vấn lâm sàng, phát hiện và chẩn đoán cũng như hỗ trợ điều trị dựa trên các mẫu hoặc dữ
**Y học thể thao** là một nhánh trong y học có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề sức khỏe thể chất và việc điều trị cũng như phòng chống các chấn thương liên quan
**Y học vật lý và phục hồi chức năng,** hay **Y học Phục hồi,** trong tiếng Anh còn được gọi là **physiatry,** là một nhánh của y học nhằm tăng cường và phục hồi chức
**Y học cấp cứu**, còn được gọi là **y tế cấp cứu**, là chuyên khoa y tế liên quan đến việc chăm sóc bệnh tật hoặc chấn thương cần được chăm sóc y tế ngay
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
**Y học**, **y khoa** hay gọi ngắn là **y** là khoa học ứng dụng liên quan đến chẩn đoán, tiên lượng, điều trị và phòng ngừa bệnh tật. Y học gồm nhiều phương pháp chăm
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** () do Quỹ Nobel quản lý, được trao hàng năm cho những khám phá nổi bật trong lĩnh vực khoa học sự sống và y học. Giải
**Đông y học tân biên khái yếu** là một y thư Y học cổ truyền tiếng Việt do lương y Thái Thanh Nguyên biên soạn lại trên cơ sở Lý luận y học cổ truyền
nhỏ|Một cửa hàng thuốc Nam tại [[Sa Pa (Lào Cai)]] **Y học Cổ truyền Việt Nam** là một ngành y học nghiên cứu, ứng dụng các kiến thức, kinh nghiệm trong phòng ngừa, chẩn đoán,
phải|nhỏ|182x182px| [[Vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis có thể tiến hóa để có thể phá vỡ sự bảo vệ của hệ thống phòng thủ miễn dịch. ]] **Y học tiến hóa** hay **Y học** **Darwin** là ứng
thumb|upright=1.25|Bác sĩ chữa trị bệnh nhân qua hình vẽ trên ([[gốm họa tiết đỏ aryballos, 480–470 TCN).]] **Y học Hy Lạp cổ đại** (tiếng Anh: **Ancient Greek medicine**) là một tập hợp những lý thuyết
**Y học dự phòng** hay _phòng ngừa bệnh tật_, Tiếng Anh là _Preventive healthcare_ (_preventive medicine_, _prophylaxis_) là một lĩnh vực Y tế liên quan đến việc thực hiện các biện pháp để phòng bệnh.
Y học cổ truyền tại một khu chợ ở [[Antananarivo, Madagascar ]] phải| Botánicas tại Jamaica Plain, [[Boston, phục vụ cho cộng đồng người Mỹ gốc Latin và bán thuốc cổ truyền bên cạnh các
nhỏ|phải|Trụ sở tại Geneva **Tổ chức Y tế Thế giới** (viết tắt **TCYTTG**; - **WHO**; - **OMS**) là một cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốc, WHO đóng vai trò thẩm quyền điều phối
**Y học năng lượng**, **năng lượng trị liệu**, **năng lượng chữa lành**, **y học** **tâm linh**, **tinh thần học** hoặc **chữa bệnh tâm linh**, **y học nhân điện** là chi nhánh của y học thay
**Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương** là bệnh viện đầu ngành về YHCT, trực thuộc Bộ Y tế - Trung tâm hợp tác về y học cổ truyền (YHCT) của Tổ chức y
nhỏ|upright|Một bản thảo của lời thề, thế kỷ 12, [[Đế quốc Byzantine|Byzantine.]] Ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, các thầy thuốc phải đọc **Lời thề Hippocrates** khi chuẩn bị ra trường để
**Y học bệnh viện** là một chuyên ngành y tế tồn tại ở một số quốc gia như một nhánh của nội khoa, có bổn phận chăm sóc các bệnh nhân nhập viện cấp tính.
Từ xưa tới nay, bệnh lý xương khớp, đặc biệt là viêm khớp khá phổ biến, với nhiều triệu chứng khó chịu ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống con người. Nhờ sự tiến bộ
**Nguyên nhân (cause, còn gọi là etiology)** là lý do hay nguồn gốc của một điều gì đó. ## Mô tả Trong y học, thuật ngữ này đề cập đến các nguyên nhân của bệnh
**Khó chịu** là cảm giác hơi đau khổ, không thoải mái, hoặc đau đớn,... thường là triệu chứng cơ năng đầu tiên của nhiễm trùng hoặc các trình trạng bệnh khác. Trong tiếng Việt, khó
**Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh** (tiền thân là Trường Trung cấp TDTT Trung ương) được thành lập ngày 25 tháng 9 năm 1959, trụ sở của Trường được đặt tại phường
phải|nhỏ| Một nhà vi trùng học kiểm tra nuôi cấy vi sinh dưới kính hiển vi. **Vi sinh y học**, tập hợp lớn của vi sinh học được áp dụng cho y học, là một
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** (Tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i fysiologi eller medicin_) là một giải thưởng thường niên của Viện Caroline (_Karolinska Institutet_). Đây là một trong năm giải Nobel do
**Y học giấc ngủ**, tiếng Anh là _Sleep medicine_ là một chuyên khoa dành cho việc chẩn đoán và điều trị các rối loạn giấc ngủ. ## Phạm vi Phạm vi Y học giấc ngủ
**Trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng** có trụ sở tại thành phố Đà Nẵng, được thành lập ngày 25 tháng 4 năm 2007 trên cơ sở trường Cao đẳng Thể dục Thể
**Hiện tượng học** là nhánh triết học nghiên cứu cấu trúc của sự trải nghiệm và _ý thức (structures of experience and consciousness)_. Trên bình diện là một _phong trào triết học (philosophical movement)_, hiện
**Thế hệ Z** (tiếng Anh: _Generation Z_, viết tắt: **Gen Z**), đôi khi còn được gọi là **Zoomers**, là nhóm nhân khẩu học nằm giữa thế hệ Millennial và thế hệ Alpha. Các nhà nghiên
**Y học vị thành niên** là một chuyên ngành y tế tập trung vào chăm sóc bệnh nhân đang trong độ tuổi thanh thiếu niên. Giai đoạn này bắt đầu ở tuổi dậy thì và
NOCICEPTOL GEL GIẢM ĐAU CƠ XƯƠNG KHỚP, CHẤN THƯƠNG CỦA PHÁPLần đầu tiên, một loại Gel có nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên được khoa học chứng minh có hiệu quả giảm đau “Nhanh
**Trường Đại học Y Dược** ( – **VNU-UMP**) là trường đại học chuyên ngành y khoa và dược học tại Việt Nam, một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội.
**Trường Đại học Y Hà Nội** ( – **HMU**) là một trường đại học đầu ngành chuyên ngành y khoa tại Việt Nam. Trường có sứ mạng đào tạo bác sĩ, cử nhân có trình
nhỏ | Biểu tượng âm dương cho sự cân bằng. Trong y học cổ truyền [[Trung Quốc, sức khỏe tốt được cho là đạt được bằng nhiều cân bằng khác nhau, bao gồm cả sự
Một nhân viên giám định đang xem xét hiện trường **Giám định pháp y** hay **Pháp y** các hoạt động giám định trong lĩnh vực y khoa để phục vụ cho công tác pháp luật,
**Hội Thần kinh học Việt Nam** là tổ chức xã hội nghề nghiệp phi chính phủ phi lợi nhuận của những người và tổ chức làm việc liên quan đến lĩnh vực y học _thần
NOCICEPTOL GEL GIẢM ĐAU CƠ XƯƠNG KHỚP, CHẤN THƯƠNG CỦA PHÁPLần đầu tiên, một loại Gel có nguồn gốc hoàn toàn từ thiên nhiên được khoa học chứng minh có hiệu quả giảm đau “Nhanh
**Đại học Göttingen**, tên chính thức là **Đại học Georg August Göttingen** () thường được gọi **Georgia Augusta**, là một viện đại học nghiên cứu công lập tại Göttingen, Đức. Được Quốc vương Anh kiêm
**Bệnh viện Quân y 103 ** là bệnh viện thực hành trực thuộc Học viện Quân y, Bộ Quốc phòng Việt Nam. Thành lập vào ngày 20 tháng 12 năm 1950. * Trụ sở: Số
CÔNG DỤNG- Hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp, hỗ trợ giảm các triệu chứng viêm khớp đau vai gáy, viêm dây thần kinh.- Tái tạo và tăng tiết dịch ổ khớp- Hỗ trợ giảm
CÔNG DỤNG- Hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp, hỗ trợ giảm các triệu chứng viêm khớp đau vai gáy, viêm dây thần kinh.- Tái tạo và tăng tiết dịch ổ khớp- Hỗ trợ giảm
**Lạm dụng bệnh tâm thần cho mục đích chính trị** là sự lạm dụng của tâm thần học, bao gồm chẩn đoán, giam giữ, xử lý, cho các mục đích cản trở các quyền con
Việc sử dụng thuốc y học cổ truyền đòi hỏi sự cẩn trọng tuyệt đối. Phần lớn tình trạng ngộ độc thuốc y học cổ truyền đều xuất phát từ việc áp dụng không đúng
Trải qua 56 năm ra đời và phát triển, Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An đang ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong sự phát triển chung của nền y
phải|Lối vào từ Solnavägen phải|Phòng thí nghiệm Berzelius, KI Solna phải|Thư viện của Học viện và Phòng thí nghiệm Berzelius, KI Solna phải|The old yard, KI Solna **Học viện Karolinska** (tiếng Thụy Điển: **Karolinska Institutet**)
**Tâm bệnh học** là một ngành nghiên cứu về các bệnh tâm trí, những khổ đau tinh thần và các hành vi bất thường/thích ứng sai. Thuật ngữ này thường được dùng trong ngành tâm
nhỏ|Nhuyễn thể học nghiên cứu về [[Động vật thân mềm|động vật nhuyễn thể như mực san hô, mực lá _Sepioteuthis lessoniana_. ]] **Nhuyễn thể học** là một nhánh của động vật học chuyên nghiên cứu
**Đại học George Mason** (tiếng Anh: _George Mason University_; gọi tắt: _Mason_ hoặc _GMU_) là một trường đại học nghiên cứu công lập nằm tại quận Fairfax, bang Virginia, Hoa Kỳ. Trường nằm ở phía
**Bệnh tâm thần**, hay còn được gọi là **rối loạn tâm thần** () hoặc **rối loạn tinh thần** là một dạng bệnh lý liên quan đến tâm trí và tinh thần của con người. Nguyên
Sự kiện **Ý xâm chiếm Ai Cập** là một chiến dịch tấn công của Ý nhằm vào các lực lượng Anh, Khối Thịnh vượng chung và Pháp Tự do trong khuôn khổ giai đoạn đầu
**Y học thiên tai** là lĩnh vực chuyên môn y tế phục vụ hai lĩnh vực: chăm sóc sức khỏe cho những người sống sót sau thảm họa và cung cấp sự chuẩn bị y