✨Ngư nghiệp và biến đổi khí hậu

Ngư nghiệp và biến đổi khí hậu

phải|nhỏ|300x300px|Đánh cá bằng lưới nâng tại [[Bangladesh. Cộng đồng đánh cá ven bờ ở Bangladesh rất dễ bị ngập khi mực nước biển dâng lên.]] Tăng nhiệt độ đại dương và axit hóa đại dương đang  hoàn toàn làm thay đổi hệ sinh thái thủy sinh. Biến đổi khí hậu đang làm thay đổi sự phân bố cá và năng suất của các loài cá biển cá nước ngọt. Điều này có ảnh hưởng đến sự bền vững của đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản, đến đời sống của cộng đồng phụ thuộc vào ngư nghiệp, và đến khả năng các đại dương giữ lại và lưu trữ carbon (máy bơm sinh học). Tác động của mực nước biển dâng có nghĩa là các cộng đồng ngư nghiệp ven biển đang ở tiền tuyến của biến đổi khí hậu, trong khi đó việc thay đổi mô hình mưa và sử dụng nước tác động đến đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản (nước ngọt) nội địa.

Vai trò của đại dương

trái|nhỏ|Một hòn đảo với [[rạn san hô viền bờ tại Maldives. Rạn san hô đang chết dần trên khắp thế giới.]] Đại dương và hệ sinh thái ven biển đóng một vai trò quan trọng trong chu trình carbon toàn cầu và đã loại bỏ khoảng 25% lượng carbon dioxide thải ra từ các hoạt động con người từ năm 2000 đến năm 2007 và khoảng một nửa CO2 có nguồn gốc từ con người được thải ra từ khi khởi đầu cuộc Cách mạng Công nghiệp. Tăng nhiệt độ đại dương và axit hóa đại dương có nghĩa là năng lực của bồn chứa carbon đại dương sẽ dần dần yếu đi, làm tăng lên những sự lo ngại toàn cầu được thể hiện trong các Tuyên bố Monaco và Manado. Hệ sinh thái đại dương khỏe mạnh là rất cần thiết cho việc làm dịu biến đổi khí hậu. Rạn san hô cung cấp môi trường sống cho hàng triệu loài cá và với biến đổi khí hậu nó có thể khiến những loài san hô này chết đi.

Tác động lên ngành sản xuất cá

Axit hóa đại dương ngày càng nhiều khiến cho các sinh vật biển như tôm, hàu, hoặc san hô trở nên khó khăn hơn khi tạo vỏ – một quá trình được gọi là vôi hóa. Rất nhiều động vật quan trọng như động vật phù du, loài hình thành nên nền móng cho chuỗi thức ăn đại dương có lớp vỏ calci. Vì thế toàn bộ mạng lưới thức ăn đại dương đang bị biến đổi – có những vết nứt ở trong chuỗi thức ăn. Do đó, sự phân bố, năng suất và thành phần loài của sản xuất cá toàn cầu đang thay đổi, tạo ra những tác động phức tạp và liên kết trong đại dương, cửa sông, rạn san hô, rừng ngập mặn và thảm cỏ biển, những nơi cung cấp môi trường sống và các khu vực vườn ươm cho cá. Thay đổi mô hình mưa và sự khan hiếm nước đang tác động đến ngư nghiệp trên sông và hồ và sản xuất đánh bắt thủy sản. Sau kỷ băng hà khoảng 200.000 năm trước, nhiệt độ khí quyển toàn cầu đã tăng 3 độ, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ biển.

Tác động lên cộng đồng ngư dân

phải|nhỏ|Ngư dân vào bờ cùng với mẻ đánh bắt của mình, [[Seychelles]] Những quốc gia và dân cư đánh bắt cá và sống ven biển phụ thuộc vào ngư nghiệp đặc biệt dễ bị biến đổi khí hậu gây thiệt hại. Các quốc gia nằm dưới thấp như Maldives và Tuvalu đặc biệt dễ bị thiệt hại và toàn bộ cộng đồng có thể trở thành những người tị nạn do biến đổi khí hậu đầu tiên. Cộng đồng đánh bắt cá ở Bangladesh là đối tượng của không chỉ hiện tượng mực nước biển tăng, mà còn cả của ngập lụt và các cơn bão ngày càng xuất hiện nhiều. Cộng đồng đánh bắt cá dọc theo sông Mekong tạo ra hơn 1 triệu tấn cá ba sa hàng năm và sinh kế và ngành sản xuất cá sẽ phải chịu thiệt hại từ hiện tượng xâm nhập mặn, thứ là kết quả từ hiện tượng mực nước biển dâng và xây đập.

Đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản đóng góp đáng kể vào an ninh lương thực và sinh kế. Cá cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho 3 tỷ người và ít nhất 50% lượng đạm động vật và chất khoáng cho 400 triệu người từ những nước nghèo nhất. Sinh kế của hơn 500 triệu người ở các quốc gia đang phát triển phụ thuộc, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, vào đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản - nuôi trồng thủy sản là hệ thống sản xuất thực phẩm tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới, tăng trưởng 7% một năm và sản phẩm từ cá là một trong các loại thực phẩm được giao dịch rộng rãi nhất, với hơn 37% (theo khối lượng) sản lượng thế giới được giao dịch quốc tế.

Thích ứng và giảm nhẹ

Các tác động của biến đổi khí hậu có thể được giải quyết qua thích nghi và giảm nhẹ. Chi phí và lợi ích của thích ứng về cơ bản là ở địa phương hoặc quốc gia, trong khi đó chi phí của giảm thiểu về cơ bản là ở quốc gia trong khi lợi ích thì cho toàn cầu. Một số hoạt động tạo ra cả lợi ích về giảm nhẹ và thích nghi, ví dụ như việc phục hồi rừng ngập mặn có thể bảo vệ bờ biển khỏi bị xói mòn và cung cấp nơi sinh sản cho cá, đồng thời cũng cô lập carbon.

Thích ứng

Một số cơ quan quốc tế, bao gồm cả Ngân hàng thế Giới và Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc có những chương trình để giúp các quốc gia và cộng đồng thích ứng với hiện tượng ấm lên toàn cầu, ví dụ như bằng các chính sách phát triển nhằm nâng cao khả năng phục hồi tài nguyên thiên nhiên, thông qua các đánh giá rủi ro và tính chất dễ bị tổn thương, bằng cách tăng sự nhận thức về các tác động của biến đổi khí hậu và tăng cường những cơ quan quan trọng như dự báo thời tiết và hệ thống cảnh báo sớm. Báo cáo Phát triển Thế giới năm 2010 - Phát triển và Biến đổi Khí hậu, Chương 3 cho thấy rằng giảm hiện tượng chứa quá mức trong các đội đánh cá và xây dựng lại các quần thể cá đều có thể nâng cao khả năng phục hồi từ biến đổi khí hậu và làm tăng thu nhập kinh tế từ đánh bắt thủy sản biển khoảng 50 tỷ USD mỗi năm, đồng thời cũng làm giảm lượng khí nhà kính gây ra bởi tàu đánh cá. Do đó, loại bỏ trợ cấp nhiên liệu cho việc đánh cá có thể có lợi kép khi giảm thiểu cả việc phát thải cả việc đánh bắt quá mức.

Đầu tư vào nuôi trồng thủy hải sản bền vững có thể làm vật đệm cho việc sử dụng nước trong nông nghiệp trong khi sản xuất thực phẩm và đa dạng hóa các hoạt động kinh tế. Nhiên liệu sinh học bằng tảo biển cũng cho thấy tiềm năng vì tảo biển có thể sản xuất ra lượng dầu trên mỗi mẫu anh nhiều hơn từ 15 đến 300 lần so với hoa màu thông thường, ví dụ như hạt nho, đậu tương hoặc mè, và tảo biện không yêu cầu nguồn nước ngọt khan hiếm. Các chương trình như GEF-Coral Reef Targeted Research được tài trợ đã cung cấp những lời khuyên về việc xây dựng khả năng phục hồi và một hệ sinh thái rạn san hô lưu trữ, trong khi đó sáu quốc gia Thái Bình Dương gần đây đã đạt được một thỏa thuận chính thức trong việc bảo vệ các rạn san hộ tại một điểm nóng đa dạng sinh học – Tam giác San hô. phải|nhỏ|Vách đá Trắng Dover

Giảm nhẹ

Đại dương đã lấy đi 50% lượng CO2 có nguồn gốc từ con người, vậy là các đại dương đã hấp thụ nhiều tác động của biến đổi khí hậu. Nổi tiếng Vách đá Trắng Dover minh họa cách mà đại dương bắt giữ và chôn vùi carbon. Những vách đá vôi, được hình thành từ những bộ xương của biển sinh vật phù du gọi là coccoliths. Tương tự, dầu mỏ, hình là do phần lớn để biển và thủy sinh vật phù du nữa minh họa vai trò quan trọng của đại dương trong bon.

Chính xác bằng cách nào mà đại dương giữ lại và chôn vùi CO2 là chủ đề của những cuộc nghiên cứu liên tục bởi các nhà khoa học trên khắp thế giới, ví dụ như Dự án Carboocean. Mức hiện tại của khí nhà kính tức là độ axít đại dương sẽ tiếp tục tăng lên và hệ sinh thái thủy sinh sẽ tiếp tục bị thoái hóa và biến đổi. Có những cơ chế phản hồi có liên quan ở đây. Ví dụ như, vùng nước ấm hơn có khả năng hấp thụ ít CO2 hơn, vậy nên khi nhiệt độ đại dương tăng lên, một số CO2 đã bị hòa tan sẽ bị thải trở lại khí quyển. Hiện tượng nóng lên cũng đồng thời làm giảm lượng dinh dưỡng trong vùng biển khơi trung (sâu khoảng 200 tới 1000 m). Điều này ngược lại lại giới hạn độ tăng trưởng của tảo silic có lợi cho những thực vật phù du nhỏ hơn, thứ là máy bơm sinh học cacbon chất lượng thấp hơn. Điều này hạn chế khả năng cô lập cácbon của đại dương khi nó ấm. Điều đã rõ ràng là, một hệ sinh thái ven biển và đại dương khỏe mạnh là hết sức cần thiết để duy trì vai trò cấp thiết của bồn chứa cacbon đại dương, như đã được trình bày, ví dụ như, trong bản đánh giá Blue Carbon được trình bày bởi UNEP và báo cáo về bồn chứa cacbon ven biển của IUCN và những bằng chứng ngày càng nhiều về vai trò của sinh khối cá trong việc vận chuyển cacbon từ mặt nước xuống sâu dưới đại dương.

Trong khi những công cụ tài chính cacbon khác bao gồm cả việc phục hồi rừng (REDD) và sản xuất năng lượng sạch (mua bán phát thải cacbon), một số lại nêu ra sự cần thiết của hoạt động tài trợ một đại dương và hệ sinh thái biển khỏe mạnh mặc dù những thứ này là cần thiết cho việc liên tục hút khí CO2 và khí nhà kính. Nền tảng khoa học cho việc làm màu mỡ đại dương – nhằm sản xuất ra nhiều thực vật phù du hơn để tăng khả năng hấp thu CO2 – đã bị thách thức, và những đề xuất chôn CO2 sâu xuống lòng đại dương đã gặp phải chỉ trích từ những nhà hoạt động vì môi trường. Những cuộc tranh luận xoay quanh vấn đề này đã nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cường hiểu biến khoa học về cách mà đại dương cô lập cacbon.

Đánh bắt quá mức

Mặc dù đã có những sự sụt giảm trong ngư nghiệp do biến đổi khí hậu, một nguyên nhân khác cho hiện tượng sụt giảm này là do đánh bắt quá mức. Các nghiên cứu cho thấy tình trạng của đại dương đang gây ra sự sụp đổ của ngư nghiệp, và tại những khu vực nơi ngư nghiệp chưa sụp đổ, việc đánh bắt quá mức đã có những ảnh hưởng to lớn tới ngành công nghiệp. Đánh bắt quá mức là do khả năng tiếp cận biển cả, mọi người có thể dễ dàng đánh bắt cá, kể cả chỉ là cho vui. Cũng đồng thời tồn tại nhu cầu hải sản cao của ngư dân, cũng như công nghệ hiện đại thứ đã làm tăng lượng cá bắt được trong mỗi chuyến đi.

Nếu mỗi người chỉ được phép đánh bắt một số lượng cá nhất định thì vấn đề đánh bắt quá mức có lẽ sẽ được giải quyết. Kiểu hệ thống giới hạn này đã được vận hành tại một số quốc gia như New Zealand, Na Uy, Canada và Hoa Kỳ. Tại các quốc gia này, hệ thống giới hạn đã giúp đỡ ngành ngư nghiệp một cách thành công. Các kiểu hệ thống giới hạn này được gọi là hạn ngạch đánh bắt cá nhân. Điều này có nghĩa là tại nơi áp dụng hạn ngạch, chính phủ quản lý và trong ranh giới này họ có quyền sử dụng tài nguyên đại dương như họ muốn.

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|nhỏ|300x300px|Đánh cá bằng lưới nâng tại [[Bangladesh. Cộng đồng đánh cá ven bờ ở Bangladesh rất dễ bị ngập khi mực nước biển dâng lên.]] Tăng nhiệt độ đại dương và axit hóa đại dương đang  hoàn
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
nhỏ|Những nghiên cứu phủ nhận quá trình ấm lên toàn cầu do con người gây nên được kiểm duyệt bởi hội đồng chuyên gia là gần như không tồn tại trong khoảng 2013-14. Hơn 99.99%
nhỏ|_Nguyên nhân:_ Kết quả một cuộc khảo sát dư luận tại 31 quốc gia trong cộng đồng người dùng Facebook về [[nguyên nhân gây biến đổi khí hậu (thực hiện bởi Chương trình Truyền thông
**Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc năm 2021** (tiếng Anh: _2021 United Nations Climate Change Conference_), thường được biết đến nhiều hơn với tên viết tắt **COP26** là
nhỏ|Clathrate hydrat được xác định là tác nhân có thể gây ra thay đổi đột ngột. **Biến đổi khí hậu đột ngột** xảy ra khi hệ thống khí hậu bị buộc phải chuyển đổi với
thế=Refer to caption and image description|nhỏ|423x423px|Tóm tắt các tác động của biến đổi khí hậu thế=Refer to caption and image description|nhỏ|400x400px|Dự đoán nóng lên toàn cầu trong năm 2100 với một loạt các viễn cảnh
**Biến đổi khí hậu** là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển, băng quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự
thumb|right|Trạm xăng tại [[Hiroshima, Nhật Bản]] **Nhóm vận động hành lang đối với nhiên liệu hóa thạch** bao gồm các đại diện của các tập đoàn tham gia vào ngành công nghiệp nhiên liệu hóa
**Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn** là cơ quan cũ của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
**Năng lượng sinh học kết hợp thu nạp và lưu trữ carbon** (BECCS – Bio-energy with carbon capture and storage) là quá trình khai thác năng lượng sinh học từ sinh khối và đồng thời
**Những người di cư môi trường** là những người bị buộc phải rời khỏi vùng họ đang sinh sống do những thay đổi đột ngột hoặc lâu dài đối với môi trường tại địa phương
[[Tập tin:Koppen World Map Dfc Dwc Dsc Dfd Dwd Dsd.png|thumb|right|upright=1.8|_Khí hậu cận Bắc cực_ trên thế giới ]] **Khí hậu cận Bắc Cực** (còn gọi là **khí hậu cận cực**, **khí hậu cận alpine** hoặc
**Bộ Nông nghiệp và Môi trường** là cơ quan của Chính phủ Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và môi trường. Bộ này được thành lập
Hiện nay, khi biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường đang trở thành những thách thức toàn cầu, nhiều ý kiến cho rằng gas – đặc biệt là khí gas hóa lỏng (LPG)
**Nông nghiệp** bao gồm sản xuất cây trồng và chăn nuôi, thủy sản, ngư nghiệp và lâm nghiệp cho sản phẩm thực phẩm và không phải thực phẩm. Nông nghiệp là chìa khóa phát triển
thế=|200x200px
Trạng thái bình thường Thái Bình Dương: gió xích đạo đem nước ấm thổi hướng về phía tây, nước lạnh vọt ra lên trên ở
nhỏ|Chân dung ba thanh niên, hai người mặc trang phục thổ dân **Biến đổi xã hội** (tiếng Anh: _Social change_) là một quá trình qua đó những khuôn mẫu của các hành vi xã hội,
Một loại khoai tây biến đổi gen **Thực phẩm biến đổi gen** ( được gọi tắt là **GM**) được dùng để chỉ các loại thực phẩm có thành phần từ cây trồng biến đổi gen,
[[File:IEA_WEO_2022_Global_Warming_by_Scenario.png|thumb|Ước tính nhiệt độ ấm lên toàn cầu tính tới 2100 trong những viễn cảnh khác nhau:
**Xanh lá**: Đề xuất của Cơ quan Năng lượng Quốc tế về việc giảm phát thải liên quan
**Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn** là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
nhỏ|250x250px| Mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp theo các loại năng lượng phổ biến. nhỏ|250x250px| Tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người trên một quốc gia (2001). Màu đỏ cho thấy sự gia
upright=1.00|Một loại bóng đèn xoắn ốc tích hợp với đèn huỳnh quang tiết kiệm điện, được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ từ khi có mặt trên thị trường vào giữa những năm 1990.
nhỏ|phải|Buôn bán ngũ cốc ở Nigeria nhỏ|phải|Thu hoạch ngũ cốc bằng cơ giới hóa nhỏ|phải|Các loại ngũ cốc là [[thực phẩm thiết yếu ở các xã hội trong lịch sử]] **Buôn bán ngũ cốc** (_Grain
**_Climate Change Denial: Heads in the Sand_** là một cuốn sách phi hư cấu năm 2011 về phủ nhận biến đổi khí hậu, do Haydn Washington và John Cook làm đồng tác giả, với lời
**Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội** _(Hanoi University of Natural Resources and Environment;_ viết tắt_: HUNRE)_, là một trường Đại học công lập tại Hà Nội, trực thuộc Bộ Nông nghiệp
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
nhỏ|Ngư dân tại đảo Margarita, [[Nueva Esparta]] nhỏ|Thuyền bắt cua tại đảo Pellworm, [[Vườn quốc gia biển Wadden Schleswig-Holstein]] nhỏ|Một cái [[hồ để làm ngư nghiệp ở Cà Mau]] **Ngư nghiệp** là ngành kinh tế
Một xe [[VinFast VFe34 đang được sạc ở thị xã Kỳ Anh, năm 2023. Ô tô điện có thị phần thế giới khoảng 14% vào năm 2022, 18% vào năm 2023.]] Các phương tiện giao
nhỏ|Thuật ngữ anime và manga Đây là một danh sách thuật ngữ đặc trưng trong anime và manga. Lưu ý: Những từ tiếng Nhật được sử dụng thường ngày (ví dụ như: Oniisan_,_ kawaii_,_ senpai)
Thương hiệu: BLUEMANXuất xứ: ĐÀI LOANThể tích: 200mlSản xuất: ĐÀI LOANNhà cung cấp: ABAY.COM-------------------------------------THÔNG TIN SẢN PHẨM :❌ ❌ ❌ Ngày nay, sự biến đổi khí hậu toàn cầu khiến thời tiết trở ngày càng
thumb|Nông nghiệp thời Trung Cổ **Nông nghiệp thời Trung cổ** (476 - 1500) thể hiện các tập quán canh tác, cây trồng, công nghệ, xã hội và kinh tế nông nghiệp của châu Âu từ
thumb| Bản đồ thế giới về nông nghiệp hữu cơ (hecta) thumb|Các thành viên của một cộng đồng hữu cơ hỗ trợ trang trại nông nghiệp gần Rostock, Đức, hỗ trợ nông dân bằng cách
thumb|Chỉ số dao động phương Nam chuỗi thời gian 1876–2023. **El Niño–Dao động phương Nam** (**ENSO**) là sự biến đổi có tính chu kỳ không đều của gió và nhiệt độ bề mặt biển trên
thumb|right|Cánh đồng lúa gần ga Kasanui ở Tawaramoto-cho **Nông lâm ngư nghiệp** là ngành công nghiệp khu vực một của nền kinh tế Nhật Bản cùng với ngành khai khoáng, song chúng chỉ chiếm 1,3%
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
thumb|Thiết bị điều hòa bên ngoài một chung cư. thumb|Điều hòa trong phòng **Điều hòa không khí** hay **điều hòa nhiệt độ** (tiếng Anh: _Air conditioning_, thường viết tắt là AC hoặc A/C) là quá
nhỏ|phải|[[Đất canh tác phì nhiêu ở Nga, trong số chúng có loại đất đen màu mỡ Chernozem]] nhỏ|phải|Cánh đồng lúa mì đương chín vàng đang chờ [[thu hoạch ở Nga]] **Nông nghiệp ở Nga** là
**Xã hội nông nghiệp** là bất kỳ cộng đồng nào có nền kinh tế dựa trên việc sản xuất và duy trì cây trồng và đất nông nghiệp. Một cách khác để xác định một
phải|nhỏ|451x451px|Trong khi ô nhiễm biển có thể nhìn thấy rõ, với những mảnh rác như trên hình, thì những chất ô nhiễm không nhìn thấy được mới là thứ gây hại nhất. **Ô nhiễm biển**
**Máy móc nông nghiệp** (tiếng Anh: _Agricultural machinery_) liên quan đến các cấu trúc và thiết bị cơ khí được sử dụng trong nông nghiệp hoặc canh tác nông trại. Có nhiều loại thiết bị
thumb|[[Cá voi lưng gù (_Megaptera novaeangliae_)]] thumb|[[Hải cẩu báo (_Hydrurga leptonyx_)]] **Thú biển** hay **động vật có vú biển** là các loài thú (động vật có vú) sống dựa vào đại dương và các hệ
thumb|Nuôi _[[Eucheuma_ dưới biển ở Philippines]] **Nuôi trồng rong biển**, hay **nuôi trồng tảo biển**, là hoạt động nuôi trồng và thu hoạch rong biển. Ở dạng đơn giản nhất, nó bao gồm việc quản
**Hạn hán** là một thời gian kéo dài nhiều tháng hay nhiều năm khi một khu vực trải qua sự thiếu nước. Thông thường, điều này xảy ra khi khu vực đó luôn nhận được
nhỏ|phải|Một con rùa biển nhỏ|phải|Xác một con rùa biển **Mối đe dọa đối với rùa biển** (Threats to sea turtles) là những nguy cơ có thể gây ra sự tuyệt chủng hoặc sự suy giảm
**Nông nghiệp Biodynamic, **hay** nông nghiệp sạch tự nhiên, sinh học năng động** là một hình thức nông nghiệp thay thế có nhiều nét tương đồng với nông nghiệp hữu cơ nhưng bao gồm các
**Nông nghiệp bền vững** là phương thức canh tác nông nghiệp theo cách bền vững, có nghĩa là đáp ứng nhu cầu thực phẩm và dệt may hiện tại của xã hội, mà không ảnh
Tư duy thiết kế có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh thực sự. Khi các nguyên tắc thiết kế được áp dụng vào chiến lược và đổi mới, tỷ lệ thành công của đổi
**Khỉ đột phía tây** (**_Gorilla gorilla_**) là một loài khỉ lớn và là loài có số lượng lớn nhất chi Gorilla. ## Phân loại Gần như tất cả các cá thể thuộc đơn vị phân
**Hệ sinh thái biển** là hệ sinh thái thủy sinh lớn nhất trên thế giới và được phân biệt bởi các vùng nước có hàm lượng muối cao. Các hệ sinh thái này tương phản