Kyrgyz Phú Dụ hay Kyrgyz Fuyu, Fuyu Kyrgyz (Fuyü Gïrgïs, Fu-Yu Kirgiz), còn được biết đến là Kirghiz Mãn Châu, là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Turk. Dù tên chứa Kyrgyz, đây không phải là một dạng của tiếng Kyrgyz nhưng gần hơn với tiếng Khakas hiện đại và ngôn ngữ cổ đại của người Kyrgyz Yenisei. Những người sử dụng ngôn ngữ này có nguồn gốc từ vùng Yenisei của Siberia nhưng đã được người Dzungar (người Chuẩn Cát Nhĩ) điều chuyển đến Dzungaria.
Năm 1761, sau khi người Dzungar bị nhà Thanh đánh bại, một nhóm người Yenisei Kirghiz đã bị trục xuất (cùng với một số người Dzungar nói tiếng Öelet hoặc Oirat) đến lưu vực sông Nộn ở Mãn Châu, Đông Bắc Trung Quốc. Người Kyrgyz ở Mãn Châu sau đó được biết đến là Phú Dụ Kyrgyz, nhưng nhiều người đã hòa nhập vào dân tộc Mông Cổ và Trung Quốc. Tiếng Trung và tiếng Oirat đã thay thế tiếng Kirghiz trong thời kỳ Mãn Châu Quốc như ngôn ngữ kép của người Kyrgyz vùng Nộn.
Tiếng Kyrgyz Phú Dụ hiện được nói ở đông bắc tỉnh Hắc Long Giang của Trung Quốc, trong và xung quanh huyện Phú Dụ, Tề Tề Cáp Nhĩ (300 km về phía tây bắc Cáp Nhĩ Tân) bởi một số ít người nói thụ động được phân loại là dân tộc Kyrgyz.
Âm vị học
Mặc dù phân tích âm vị hoàn chỉnh của Girgis đã không được hoàn thành, Hu và Imart đã thực hiện nhiều quan sát về hệ thống âm thanh trong mô tả dự kiến của họ về ngôn ngữ. Họ mô tả Girgis có các nguyên âm ngắn được ghi chú là "a, ï, i, o, ö, u, ü" tương ứng gần với IPA [a, ə, ɪ, ɔ, œ, ʊ, ʉ], với cách làm tròn tối thiểu và khuynh hướng tập trung hóa. Độ dài nguyên âm là âm vị và xảy ra như một kết quả của xóa bỏ phụ âm (Girgis /pʉːn/ so với Kyrgyz /byɡyn/). Mỗi nguyên âm ngắn có một nguyên âm dài tương đương, với sự bổ sung của /e/. Girgis hiển thị sự hài hòa nguyên âm cũng như sự hòa hợp phụ âm. Các phụ âm trong Girgis, bao gồm các biến thể của dị âm đồng vị, là [p, b, ɸ, β, t, d, ð, k, q, ɡ, h, ʁ, ɣ, s, ʃ, z, ʒ, dʒ, tʃ, m, n, ŋ, l, r, j]. Girgis không hiển thị sự khác biệt về âm vị giữa bộ dừng /p, t, k/ và /b, d, ɡ/; các điểm dừng này cũng có thể được chuyển thành [pʰ, tʰ, kʰ] trong các từ mượn tiếng Trung.
Diễn giả
Năm 1980, Kyrgyz Phú Dụ đã được đa số người lớn trong cộng đồng khoảng một trăm gia đình sử dụng. Tuy nhiên, nhiều người lớn trong khu vực đã chuyển sang nói nhiều dạng tiếng Mông Cổ địa phương, và trẻ em đã chuyển sang tiếng Trung như được dạy trong hệ thống giáo dục.
thumb|Bảng Chữ Cái Tiếng Kyrgyz Phú Dụ
Ví dụ
Một bài hát bằng tiếng Kyrgyz Phú Dụ:
dax diben šabim am,
dabendar baarsen γaxen jap,
γairen jaxse buurul adim (in),
γaaneng dibes dabim am?
γap diben šabim am,
γapxandar baarsen γaxen jap,
γairen jaxse buurul adim (in),
γaaneng dibes dabim am?
ib diben šabim am,
ečikter baarsen γaxen jap,
γairen jaxse buurul adim (in),
γaaneng dibes dabim am?
say diben šabim am,
sanderdar baarsen γaxen jap,
γairen jaxse buurul adim (in),
γaaneng dibes dabim am?
bulux diben šabim am,
belterdar baarsen γaxen jap,
γairen jaxse buurul adim (in),
γaaneng dibes dabim am?
γer diben šabim am,
γergestar baarsen γaxen jap,
γaren jaxse buurul adim (in),
γaaneng dibes dabim am?
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kyrgyz** **Phú Dụ** hay **Kyrgyz** **Fuyu**, **Fuyu Kyrgyz** (_Fuyü Gïrgïs, Fu-Yu Kirgiz_), còn được biết đến là **Kirghiz Mãn Châu**, là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Turk. Dù tên chứa _Kyrgyz_, đây không phải
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Tiếng Altai** (còn gọi là **tiếng Altai Gorno**) là một ngôn ngữ Turk, là ngôn ngữ chính thức của Cộng hoà Altai, Nga. Ngôn ngữ này mang tên **Oyrot** (ойрот) hồi trước năm 1948. ##
**Kyrgyzstan** (phiên âm tiếng Việt_: "Cư-rơ-gư-xtan"_, tiếng Kyrgyz: Кыргызстан; tiếng Nga: Киргизия, tuỳ từng trường hợp còn được chuyển tự thành Kirgizia hay Kirghizia, đọc như _"Ki-rơ-ghi-zi-a"_) (đánh vần theo IPA: ), tên chính thức
**Issyk Kul** (tên khác gồm có:**Ysyk Köl**, **Issyk-Kol**: ; ) là một hồ lòng chảo nội lục ở vùng núi phía bắc dãy núi Thiên Sơn ở phía đông Kyrgyzstan. Nó là hồ có độ
**Liên Xô** hay **Liên bang Xô viết**, tên chính thức là **Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết**, là một cựu quốc gia nằm ở phía bắc lục địa Á-Âu, tồn tại
**Bishkek** (phiên âm: **Bi-sơ-kếch**; tiếng Nga và tiếng Kyrgyz: Бишкек) là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Kyrgyzstan. Bishkek cũng là trung tâm hành chính của tỉnh Chuy, một tỉnh bao quanh
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
Trang này liệt kê các tiêu ngữ (cũng được gọi là "khẩu hiệu") của các quốc gia hay nhà nước trên thế giới, kể cả một số chính thể không còn tồn tại. Tiêu ngữ
**Trung Á** là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương. Có nhiều định nghĩa về Trung Á, nhưng không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi. Các tính chất
**Người Kazakh** (cũng viết là **người Kazak** hay **Qazaq**; tiếng Kazakh: қазақтар []; tiếng Nga: казахи; ) là một tộc người Turk ở các khu vực phía Bắc của Trung Á. Họ là dân tộc
**Người Tuva** (tiếng Tuva: Тывалар, _Tyvalar_; tiếng Nga: Тувинец, _Tuvinets_; tiếng Mông Cổ: Tuva Uriankhai) là một dân tộc Turk sống ở miền nam Siberi. Về mặt lịch sử, họ được xem là thuộc **Uriankhai**,
**Uzbekistan** (phiên âm tiếng Việt: _"U-dơ-bê-ki-xtan"_), tên chính thức **Cộng hòa Uzbekistan** (tiếng Uzbek: _O‘zbekiston Respublikasi_), là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Trung Á, trước kia từng là một phần của
**Đài Âu Châu Tự do/Đài Tự do** (tiếng Anh: **Radio Free Europe/Radio Liberty** (**RFE/RL**)) là một cơ quan truyền thông do Quốc hội Hoa Kỳ tài trợ. Cơ quan truyền thông này cung cấp các
**Bóng đá vì tình bằng hữu** (, ) là giải bóng đá vì Tình hữu nghị là một chương trình xã hội dành cho trẻ em quốc tế do PJSC «Gazprom».Mục tiêu của chương trình
**Đoàn Hòa bình** (hay **Tổ chức Hòa bình**, _Peace Corps_) là một chương trình tình nguyện do chính phủ Hoa Kỳ điều hành. Sứ mệnh được nêu rõ của Đoàn Hòa bình gồm có cung
**Truật Xích** (; – ) là một hoàng tử của Đế quốc Mông Cổ. Tuy cuộc đời gắn liền với những tranh cãi và đồn thổi xung quanh hoàn cảnh sinh đẻ và thân thế
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
Lịch sử thời kỳ đầu của Siberia mang ảnh hưởng rất lớn bởi nền văn minh Pazyryk mang tính du mục của người Scythia ở bờ tây của dãy núi Ural và người Hung Nô
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Khan Tengri** (, حان تأڭئرئ, _Xan Täñiri_; , حان-تەڭىرى, _Xan-Teñiri_; , Хантәңри, _Xantengri_; , Xiao'erjing: هًا تٍْ قْ لِ فعْ) là một núi của dãy núi Thiên Sơn. Nằm trên đường biên giới Trung Quốc;
**Thẩm Dương** (tiếng Trung giản thể: 沈阳市, _Shenyang_) là một thành phố ở Đông Bắc Trung Quốc. Đây là tỉnh lỵ của tỉnh Liêu Ninh, nằm ở phía trung-bắc của tỉnh. Thẩm Dương là thành
**Biểu tượng quốc gia của Liên Xô** (, _Gosudarstvenny gerb Sovetskogo Soyuza_) được lựa chọn vào năm 1923 và được sử dụng cho đến khi Liên Xô tan rã vào năm 1991. Mặc dù về
**Người Hồi** () là một dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Họ là một trong 56 dân tộc được nhà cầm quyền chính thức công nhận. Hầu hết những người
nhỏ|phải|Một kỵ mã [[Mông Cổ với kỹ thuật truyền thống]] **Môn cưỡi ngựa** (_Equestrianism_) hoặc đơn giản là **cưỡi ngựa** (_Horse riding_) hay còn gọi là **mã thuật** hay "thừa mã" là một môn thể
nhỏ|Một người đàn ông [[Người Kyrgyz|Kyrgyz đội malahai, tranh đầu thế kỷ 19.]] **Malahai** ( hay , , chuyển tự: _malaqai_) là một loại mũ đội đầu trong lịch sử có nguồn gốc từ Kazakhstan,
nhỏ|phải|Giáp trụ của chiến binh Mông Cổ thumb|Cung thủ kỵ binh Mông Cổ. Ảnh trong tác phẩm [[Jami' al-tawarikh của Rashid-al-Din Hamadani.]] **Tổ chức và chiến thuật quân sự của quân đội Đế quốc Mông
**Moghulistan** (Mughalistan, Hãn quốc Moghul) (từ tiếng Ba Tư: مغولستان, Moqulestân / Moġūlistān), còn được gọi là **Đông Sát Hợp Đài Hãn quốc** (tiếng Trung Quốc: 东 察合台 汗国; bính âm: Dōng Cháhétái Hànguó) là
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
**Chữ Kirin**, **chữ Cyril** ( )(Кири́л) hay là chữ **Slav** (Slavonic hoặc Slavic) là một hệ thống chữ viết sử dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau ở lục địa Á-Âu và được dùng như
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Người Duy Ngô Nhĩ** hay **Người Uyghur** (tiếng Uyghur: ئۇيغۇرلار (chữ Ả Rập), уйғурлар (chữ Kirin), tiếng Trung ) là một sắc tộc người Turk sống chủ yếu ở khu tự trị Tân Cương, Trung
**Hóa tệ học** hoặc **cổ tệ học** () là ngành nghiên cứu hoặc là hoạt động sưu tập tiền tệ, bao gồm tiền xu, token, tiền giấy và các vật thể liên quan. Hóa tệ
Người **Naiman** hay còn gọi là Nãi Man (Tiếng Mông Cổ: Найман/Naiman; Tiếng Kazakh: Найман; Tiếng Uzbek: Nayman) là một bộ tộc Mông Cổ (Đông Hãn quốc Đột Quyết), họ là một trong những bộ
**Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国国家民族事务委员会, gọi ngắn: 国家民委), viết tắt là **Ủy ban Dân sự**, **Ủy ban Dân tộc**, **Dân ủy Quốc gia**
**Alexander Dubček** (27 tháng 11 năm 1921 – 7 tháng 11 năm 1992) là một chính trị gia người Slovak và trong một thời gian ngắn là Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Tiệp
**Mikhail Vasilyevich Frunze** (; ; còn được biết tới qua các bút danh Арсе́ний Три́фоныч–_Arseniy Trifonych_, Серге́й Петро́в–_Sergei Petrov_, А. Шу́йский–_A. Shuiskiy_, М. Ми́рский–_M. Mirskiy_; –31 tháng 10 năm 1925) là một nhà lãnh đạo
**Giờ ở Trung Quốc** tuân theo thời gian bù tiêu chuẩn duy nhất là UTC+08:00 (tám giờ trước Giờ phối hợp quốc tế), mặc dù Trung Quốc trải qua năm múi giờ địa lý. Thời
**Karakul** hay **Karakuli** (Uyghur: قاراكۆل, ULY: Qaraköl, Қаракөл nghĩa đen theo đúng câu chữ là "hồ nước đen") là tên của một hồ nước nằm ở vị trí cách Kashgar, khu tự trị Tân Cương,
**Hãn quốc Sát Hợp Đài** hay **Sát Hợp Đài hãn quốc** (tiếng Mông Cổ: Tsagadai Khan Uls/Цагадайн улс) là một hãn quốc Turk-Mông Cổ bao gồm các phần lãnh thổ do Sát Hợp Đài cùng
thumb|Mô hình về vị trí của Giao Hà, một cao nguyên có hình chiếc lá **Giao Hà** hay **Yarkhoto** là một tòa cổ thành nằm ở thung lũng Yarnaz, cách thành phố Turfan 10 km về