Người Kazakh (cũng viết là người Kazak hay Qazaq; tiếng Kazakh: қазақтар []; tiếng Nga: казахи; ) là một tộc người Turk ở các khu vực phía Bắc của Trung Á. Họ là dân tộc chính của Kazakhstan với tỉ lệ chiếm 66% dân số, ngoài ra còn có ở nhiều nơi của Uzbekistan, Trung Quốc, Nga và Mông Cổ. Họ nổi tiếng có tình yêu tự do mãnh liệt, giỏi cưỡi ngựa, săn bắn bằng những con đại bàng bán thuần dưỡng.
Dân số người Kazakh khoảng 15,7 triệu người theo Joshua Project năm 2019, sinh sống tại 25 nước . Tại Kazakhstan người Kazakh là dân tộc chính với 12.764.821 người, trong tổng dân số 18,8 triệu vào đầu năm 2020.
Người Kazakh nói tiếng Kazakh, là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Turk.
Người Kazakh vốn là hậu duệ của các bộ lạc Thổ như người Argyn, người Khazar, người Qualuq; các bộ lạc Mông Cổ như người Nãi Man, người Khắc Liệt, người Dughlats, người Jalairs
Người Kazakh trở thành một trong những dân tộc chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ nạn đói ở Liên Xô trong các năm 1932-1933 với 37% tổng số người chết.
Nguồn gốc từ Kazakh
Từ Kazakh có lẽ đã được sử dụng vào khoảng thế kỷ 15. Có nhiều giả thuyết về nguồn gốc của từ Kazakh hay Qazaq. Một số người cho rằng từ này bắt nguồn từ một từ trong tiếng Thổ: Qaz (những chiến binh lang bạt, tự do) hoặc bắt nguồn từ một từ trong ngôn ngữ Thổ nguyên thủy Khasaq (một cỗ xe được người Kazakhs dùng để vận chuyển yurts và vật dụng của họ).
Một giả thuyết khác cho rằng nguồn gốc của từ Kazakh (Qazaq) bắt nguồn từ một từ trong một ngôn ngữ Thổ cổ là qazğaq được đề cập lần đầu tiên vào thề kỷ thứ 8 trên một tấm bia viết bằng một ngôn ngữ Thổ. Theo nhà nghiên cứu ngôn ngữ Thổ Vasily Radlov và nhà Đông phương học Benjamin P. Yudin, danh từ qazğaq có chung nguồn gốc với động từ qazğan (có được, đạt được). Do vậy, từ qazğaq có lẽ đã ám chỉ những người đi tìm kiếm của cải và lợi ích.
Kazakh
Kazakh là một thuật ngữ phổ biến ở khu vực Trung Á thời trung cổ ám chỉ một cá nhân hay một tộc người cố gắng giành được quyền tự chủ từ một thế lực lớn hơn có thẩm quyền. Thiếp Mộc Nhi đã từng gọi giai đoạn trẻ tuổi của mình khi chưa nắm được quyền lực thực sự là Qazaqliq (Qazaq-ness).
Vào thời điểm dân du mục Uzbek chinh phạt khu vực Trung Á, vị hãn của Uzbek Abu'l-Khayr đã có nhiều xung đột với các thủ lĩnh Giray (Kirey) và Janibeg (Janibek), hậu duệ của hãn Urus. Những xung đột này dẫn tới những thất bại của Abu'l-Khayr dưới tay người Qalmaqs. Kirey và Janibek sau đó di chuyển với một lượng lớn những dân du mục đến vùng Zhetysu / Semirechye ở biên giới của hãn quốc Sát Hợp Đài và thiết lập chính quyền mới ở đó với sự bảo hộ của một vị hãn hậu duệ của thành Cát Tư Hãn Esen Buqa II. Qua đó, vị hãn này tạo ra được một vùng đệm nhằm đề phòng trước sự bành trướng của người Oirats. Điều này tuy không rõ ràng nhưng cũng giải thích được rằng từ đó người Kazakh đã lấy luôn tên Qalmags. Đây là nguồn duy nhất có thể kiểm chứng được từ mặt lịch sử dân tộc học. Những người sống Kirey và Janibek trong nhiều nguồn khác nhau được gọi là Qazaqs hoặc Uzbek-Qazaqs (những người độc lập với sự cai trị của vị hãn người Uzbeks). Người Nga ban đầu gọi người Kazakhs là 'Kirgiz' và sau đó là Kirghiz-Kaisak để phân biệt họ với người Kyrgyz. Vào khoảng thế kỷ 17, người Nga tìm cách phân biệt danh từ bộ tộc Qazaqs của thảo nguyên với những người lính Cossacks của Quân đội Đế quốc Nga với đề nghị thay thế phụ âm cuối bằng "kh" thay vì "q" hoặc "k", điều này được Liên Xô chính thức áp dụng vào năm 1936.
- Kazakh – Казах
- Cossack – Казак
Thuật ngữ Cossack tại Ukraine có lẽ bắt nguồn từ một gốc từ trong một ngôn ngữ Kipchak có ý nghĩa là những kẻ cướp bóc lang bạc, độc lập.
Lịch sử truyền miệng
Cuộc sống du mục của người Kazakh giữ cho họ một truyền thống truyền miệng nhiều câu chuyện về lịch sử. Nhà nước Kazakhs, nơi hợp nhất của nhiều bộ tộc khác nhau đã sắp xếp, thống nhất và lưu giữ những ký ức xa xôi về tổ tiên dân Kazakhs thuở ban sơ. Có một truyền thống khá quan trọng đối với mỗi người Kazakhs là phải nắm rỏ phả hệ từ bảy đời trở lại của dòng họ mình (được biết đến với cái tên şejire, bắt nguồn từ chữ shajara có nghĩa là cây trong tiếng Ả Rập).
Zhuz của người Kazakhs
Bài chi tiết: Zhuz
Ở Kazakhstan vào thời hiện đại, lối sống bộ lạc dần bị mất với sự xuất hiện của nhà nước pháp quyền và kinh tế thị trường. Tuy nhiên, khi tiếp xúc và làm quen với nhau, người Kazakh thường hỏi về gốc tích bộ lạc và tổ tiên của người kia. Điều này đã dần trở thành một truyền thống kể từ khi xung đột giữa các bộ tộc chấm dứt. Mỗi người Kazakh không phân biệt thành phần nguồn gốc từ bộ tộc nào đều tự coi mình là một khối thống nhất trong một quốc gia. Những người Kazakh hiện đại đều ghi nhớ rằng bộ tộc tổ tiên của họ thuộc về một trong ba zhuz (cũng được dịch là một liên minh bộ tộc hoặc trăm):
- Zhuz Thượng (zhuz Uly)
- Zhuz Trung (zhuz Orta)
- Zhuz Hạ (zhuz Kishi)
Lịch sử Zhuz
Có nhiều tranh cãi xoay quanh nguồn gốc của các Zhuz Kazakh. Niên đại của các Zhuz khó được xác định bằng những văn bản lịch sử còn tồn tại, với đề cập sớm nhất vào thế kỷ 17. Nhà Turk học Velyaminov-Zernov tin rằng sự chiếm đóng các thành phố quan trọng Tashkent, Yasi và Sayram vào năm 1598 bởi Tevvekel (Tauekel / Tavakkul) Khan đã chia tách bộ tộc Qazaqs, nhưng họ chỉ chiếm giữ các thành phố trong khoảng thế kỷ 17. Nhiều giả thuyết cho thấy rằng lãnh thổ các bộ tộc Qazaqs đã phân chia lãnh thổ của mình sau khi làm chủ một vùng từ Zhetysu đến phần lớn khu vực Cumania. Zhuz Hạ được sáng lập bởi người Nogai.
Ngôn ngữ
Tiếng Kazakh là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Turk cùng với các ngôn ngữ Uzbek, Kyrgyz, Tatar, Duy Ngô Nhĩ, Thổ hiện đại, Azeri, Turkmen và các ngôn ngữ còn tồn tại hoặc đã tuyệt chủng thuộc các khu vực Đông Âu, Trung Á, Tân Cương và Siberia.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Kazakh** (cũng viết là **người Kazak** hay **Qazaq**; tiếng Kazakh: қазақтар []; tiếng Nga: казахи; ) là một tộc người Turk ở các khu vực phía Bắc của Trung Á. Họ là dân tộc
Người **Naiman** hay còn gọi là Nãi Man (Tiếng Mông Cổ: Найман/Naiman; Tiếng Kazakh: Найман; Tiếng Uzbek: Nayman) là một bộ tộc Mông Cổ (Đông Hãn quốc Đột Quyết), họ là một trong những bộ
**Tiếng Kazakh** (, қазақша, __, _qazaqşa_, , _قازاقشا_; phát âm ) là một ngôn ngữ Turk thuộc về nhánh Kipchak (hay Turk Tây Bắc), và có quan hệ gần với tiếng Nogai, tiếng Kyrgyz, và
**Người Duy Ngô Nhĩ** hay **Người Uyghur** (tiếng Uyghur: ئۇيغۇرلار (chữ Ả Rập), уйғурлар (chữ Kirin), tiếng Trung ) là một sắc tộc người Turk sống chủ yếu ở khu tự trị Tân Cương, Trung
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
**Dân tộc Nga** (Giản thể: 俄罗斯族, Phồn thể: 俄羅斯族, Bính âm: Éluósī-zú, Hán Việt: Nga La Tư tộc) là một trong 56 dân tộc được công nhận chính thức của Cộng hòa Nhân dân Trung
**Nurlan Abilmazhinuly** (hay **Nurlan Äbilmäjinulı**, **Nurlan Abelmanjen**, **Nuerlan Abudumanjin**, tiếng Kazakh: نۇرلان ٴابىلماجىن ۇلى [Нұрлан Әбілмәжінұлы]; tiếng Trung giản thể: 努尔兰·阿不都满金; Hán Việt: _Nỗ Nhĩ Lan A Bất Đô Mãn Kim_, sinh tháng 12 năm
**Ngựa Kazakh** là một giống ngựa của người Kazakh, những người sống chủ yếu ở Kazakhstan, nhưng cũng ở một số vùng của Trung Quốc, Mông Cổ, Nga và Uzbekistan. Nó được sử dụng chủ
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Người Salar** (Salar: Salır, Tiếng Trung: 撒拉族, bính âm: _Sālāzú_, Hán Việt: Tát Lạp tộc) là một dân tộc Turk. Ngôn ngữ của dân tộc này thuộc nhóm Oghuz, thuộc Ngữ hệ Turk. Người Salar
**Người Hồi** () là một dân tộc thiểu số tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Họ là một trong 56 dân tộc được nhà cầm quyền chính thức công nhận. Hầu hết những người
**Tatar** (; , ; phiên âm cũ: **Tác-ta** hay **Thát Đát**) là tên gọi chung các bộ lạc hỗn hợp Đột Quyết, Mông Cổ và Thanh Tạng sống rải rác ở miền thảo nguyên Bắc-Trung
nhỏ|320x320px|Các dân tộc chính ở [[Kazakhstan 1897–1970. Số người Kazakh và Ukraina giảm từ năm 1932-1933 do nạn đói.]] **Nạn đói ở Kazakhstan năm 1932 đến năm 1933** còn được gọi là **diệt chủng Goloshchekin**
**Galdan** (, chữ Hán: 噶爾丹, Hán Việt: **Cát Nhĩ Đan** hay cũng phiên thành **Cát Lặc Đan** (噶勒丹) 1644 - 1697), là một Đại hãn người Mông Cổ nhánh Oirat của Hãn quốc Chuẩn Cát
**Sayragul Sauytbay** () là một bác sĩ, giáo viên và người thổi còi cho người Trung Quốc Kazakh. Là một cựu đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, bà trốn khỏi Trung Quốc vào năm
**Châu tự trị dân tộc Mông Cổ và Tạng Hải Tây** (; ; ), địa phương còn được gọi là **Châu Qaidam** (; ; ), là một châu tự trị chiếm phần lớn tầng phía
**Thịnh Thế Tài** (chữ Hán: 盛世才; bính âm: Shèng Shìcái; Wade–Giles: Sheng Shih-ts'ai) (1897 – 13 tháng 7 năm 1970, Đài Loan) là một lãnh chúa Trung Hoa từng cai trị Tân Cương từ ngày
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
**Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009** là một loạt các cuộc bạo động kéo dài nhiều ngày, bắt đầu nổ ra vào ngày 5 tháng 7 năm 2009 tại Ürümqi, thủ phủ của
**Tatyana Nikolaevna của Nga** (Tatyana Nikolaevna Romanova) (Tiếng Nga Великая Княжна Татьяна Николаевна) (29 tháng 5 (OS) / 10 tháng 6 (NS) 1897- 17 tháng 7 năm 1918) (năm 1900 và sau đó, sinh nhật
**Anastasia Nikolaevna của Nga** (tiếng Nga: Великая Княжна Анастасия Николаевна Романова, Velikaya Knyazhna Anastasiya Nikolayevna Romanova) ( – 17 tháng 7 năm 1918) là đứa con thứ tư cũng là con gái út của Sa
phải|Phân phối các nhóm ngôn ngữ chính của Châu Âu **Nhóm dân tộc châu Âu** chủ yếu là các nhóm dân tộc nói ngữ hệ Ấn-Âu. Ngoài ra còn có các nhóm dân tộc sử
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
**Henryk Adam Aleksander Pius Sienkiewicz** (5 tháng 5 năm 1846 - 15 tháng 11 năm 1916) là nhà văn Ba Lan đoạt giải Nobel Văn học năm 1905. Ông thường ký dưới các tác phẩm
**Kazakhstan** (phiên âm tiếng Việt: _Ca-dắc-xtan_; tiếng Kazakh: Қазақстан Республикасы, _Qazaqstan Respublikasy_; tiếng Nga: Республика Казахстан, _Respublika Kazakhstan_), tên chính thức là **Cộng hòa Kazakhstan** là một quốc gia có chủ quyền trải rộng trên
nhỏ|phải|Một con đại bàng vàng đã được thuần hóa ở vùng Trung Á nhỏ|phải|Đại bàng vàng, con vật biểu tượng của vùng Trung Á **Đi săn với đại bàng** là những cuộc đi săn truyền
thumb|Ẩm thực của người Kazakh bắt đầu phát triển vào [[thế kỷ 13.]] **Văn hóa Kazakh** trong thời kì hiện đại mang sự đặc trưng chủ yếu là do sự kết hợp giữa nền văn
phải|nhỏ| Bản đồ các khu vực sinh sống và bị chiếm đóng bởi ba thành phần người Kazakh vào đầu thế kỷ 20; màu đỏ tượng trưng cho zhuz Uly, màu cam tượng trưng cho
**Astana** ( ) hoặc là tên cũ **Nursultan** hay **Nur-Sultan** () sử dụng từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 9 năm 2022, là thủ đô của Kazakhstan. Thành phố tọa lạc bên bờ sông
Kazakhstan là một quốc gia rộng lớn ở Trung Á, có diện tích đứng hàng thứ chín trên thế giới. Vào thời kỳ cổ - trung đại, dân tộc Kazakhstan đã được hình thành từ
**Almaty** (; tên trước đây là **Alma-Ata**, cũng gọi là **Verniy**, (Верный)) là thành phố lớn nhất của Kazakhstan với dân số 1.801.713 người, chiếm khoảng 8% tổng dân số cả nước và hơn 2
**Ölgii** (, , , ) là thủ phủ của tỉnh Bayan-Ölgii tại Mông Cổ, bên bờ sông Khovd, ở nơi xa nhất về phía tây của đất nước. Thành phố nằm trên độ cao 1710
**Quốc kỳ Kazakhstan** (, ) đã được thông qua ngày 4 tháng 6 năm 1992, thay thế quốc kỳ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kazakhstan. Lá cờ được thiết kế bởi Shaken
**Tashkent** (; ) hay **Toshkent** (; / , ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Uzbekistan. Đây cũng là thành phố đông dân nhất Trung Á, với dân số là 3 triệu.
**Chuẩn Cát Nhĩ Hãn quốc** (chữ Hán: 準噶爾汗國) hay **Hãn quốc Zunghar**, là một đế quốc du mục trên thảo nguyên châu Á. Hãn quốc nằm trên khu vực được gọi là Dzungaria và trải
**Moghulistan** (Mughalistan, Hãn quốc Moghul) (từ tiếng Ba Tư: مغولستان, Moqulestân / Moġūlistān), còn được gọi là **Đông Sát Hợp Đài Hãn quốc** (tiếng Trung Quốc: 东 察合台 汗国; bính âm: Dōng Cháhétái Hànguó) là
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kazakhstan** (tiếng Kazakh: Қазақ Кеңестік Социалистік Республикасы; tiếng Nga: Казахская Советская Социалистическая Республика) là một trong mười lăm nước cộng hòa lập hiến của Liên bang Xô
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
**Bayan-Ölgii** (; , Baı-Ólke, _cái nôi/vùng giàu có_, còn được viết là Olgiy, Ulgii,v.v.) là tỉnh cực tây trong số 21 tỉnh (aimag) của Mông Cổ. Là tỉnh duy nhất của đất nước có phần
**Almaty** (tiếng Kazakh: Алматы облысы, Almatı oblısı, tiếng Nga: Алматинская область), là một tỉnh của toạ lạc phía đông của Cộng hoà Kazakhstan. Thủ phủ đồng thời là thành phố lớn nhất tỉnh là Taldykorga,
**Châu tự trị dân tộc Kazakh Ili** (, Hán Việt:_Y Lê Cát Táp Khắc Tự trị châu_, Kazakh: ىله قازاق اۆتونومىيالى وبلىسى, Іле Қазақ аутономиялық облысы, İle Qazaq awtonomïyalıq oblısı, Uyghur: ئىلى قازاق ئاپتونوم ۋىلايىتى,
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Kazakhstan** (; ), viết tắt là **Kazak ASSR** (; ), là một nước cộng hòa tự trị của Liên Xô trong Cộng hòa Xã hội
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
nhỏ|phải|[[Đại bàng loài chim biểu tượng cho quyền lực và chúa tể bầu trời là đối tượng nuôi chim của nhiều người muốn thể hiện đẳng cấp]] **Nuôi chim săn** hay **thú chơi chim săn**
**Turkistan** (tiếng Kazakh: Түркістан облысы, Türkıstan oblysy), là tỉnh cực nam của Kazakhstan, với dân số 2.282.500 người. Tên gọi là **Nam Kazakhstan** từ năm 1992-2018. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Turkistan (thành
**Aktobe** (tiếng Kazakh: Ақтөбе / Aqtöbe / اقتٶبه), tên cũ là **Aktyubinsk** (tiếng Nga: Актюбинск, cho đến năm 1999) là một thành phố thủ phủ tỉnh Aktobe của Kazakhstan, nằm bên sông Ilek. Thành phố
**Altay** hoặc **Aletai** (âm Hán Việt: A Lạp Thái, chữ Hán giản thể: 阿勒泰, bính âm: Ālètài) là thành phố cấp huyện của địa khu Altay tại Châu tự trị dân tộc Kazakh- Ili (Ili
**Sagsai** (tiếng Mông Cổ: Сагсай) là một sum của tỉnh Bayan-Ölgii tại miền tây Mông Cổ. Vào năm 2014, dân số của sum là 4.945 người. Dân cư chủ yếu là người Kazakh. ## Địa