✨Tiếng Altai

Tiếng Altai

Tiếng Altai (còn gọi là tiếng Altai Gorno) là một ngôn ngữ Turk, là ngôn ngữ chính thức của Cộng hoà Altai, Nga. Ngôn ngữ này mang tên Oyrot (ойрот) hồi trước năm 1948.

Phân loại

Do vị trí của dãy núi Altai cùng sự tiếp xúc với các ngôn ngữ lân cận, chưa có đồng thuận về vị trí của tiếng Altai trong ngữ hệ Turk. Vì sự gần gũi địa lý với tiếng Shor và tiếng Khakas, một số người đặt nó trong nhóm Turk Bắc. Ngược lại, do nét tương đồng nhất định với tiếng Kyrgyz, nó cũng từng được xếp vào nhóm Kipchak. Phân loại của Talat Tekin đặt tiếng Altai Nam vào nhánh riêng, xếp tiếng Altai Bắc chung với tiếng Hạ Chulym và phương ngữ Kondoma của tiếng Shor.

Phân bố

Tiếng Altai chủ yếu được nói ở Cộng hoà Altai (tiếng Altai Nam) và vùng (krai) Altai (tiếng Altai Bắc).

Địa vị chính thức

Tiếng Altai là ngôn ngữ chính thức của Cộng hoà Altai, cùng với tiếng Nga. Dạng chuẩn chính thức dựa trên phương ngữ của người Altay Kiži sống ở miền nam nước cộng hoà, song trong những năm gần đây nó đang lan rộng lên miền bắc.

Phương ngữ

Dù theo truyền thống được coi là một ngôn ngữ, tiếng Altai Nam không thông hiểu hoàn toàn với tiếng Altai Bắc. Tiếng Altai viết dựa trên tiếng Altai Nam. Năm 2006, một bảng chữ Kirin mới được tạo ra để viết phương ngữ Kumandy (thuộc tiếng Altai Bắc) ở krai Altai.

Các phương ngữ là như sau:

Altai Nam Altai "lõi" Mayma Telengit **Tölös Chuy Teleut Altai Bắc Tuba Kumandy Turachak Solton Starobardinian **Chalkan (còn gọi là Kuu, Lebedin)

Gần gũi với tiếng Altai Bắc là tiếng Shor Kondom và tiếng Hạ Chulym. Cả ba có âm -j- ứng với âm *d ở vị trí giữa hai nguyên âm trong ngôn ngữ Turk nguyên thủy (khác với tiếng Shor Mras và tiếng Trung Chulym, có -z-).

Âm vị học

Số lượng âm vị tiếng Altai biến thiên theo phương ngữ.

Phụ âm

Nguyên âm

Có tám nguyên âm trong tiếng Altai. Nguyên âm có thể ngắn hoặc dài.

Nguồn tham khảo

Thể loại:Ngôn ngữ tại Nga Thể loại:Ngôn ngữ chắp dính Thể loại:Ngữ hệ Turk Thể loại:Ngôn ngữ tại Trung Quốc Thể loại:Dãy núi Altai Thể loại:Cộng hòa Altai Thể loại:Ngôn ngữ viết bằng chữ Kirin

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Altai** (còn gọi là **tiếng Altai Gorno**) là một ngôn ngữ Turk, là ngôn ngữ chính thức của Cộng hoà Altai, Nga. Ngôn ngữ này mang tên **Oyrot** (ойрот) hồi trước năm 1948. ##
thumb|Ghi âm nhạc cụ của quốc ca **Quốc ca Cộng hòa Altai** (tiếng Altai: Алтай Республиканыҥ Гимны, _Altay Respublikanıñ Gimnı_) là quốc ca của Cộng hoà Altai, một chủ thể liên bang của Nga. Phần
thumb|Thầy tế [[Shaman giáo|Shaman]] **Người Altai** hay **người Altay** là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú ở Cộng hòa Altai Siberia và vùng Altai, CHLB Nga. Một số người Altai sống
**Ngữ hệ Altai** (**Altaic** /ælˈteɪ.ɪk/, được đặt theo tên của dãy núi Altai ở trung tâm châu Á; có khi còn được gọi là **Transeurasian**, tức là **hệ Liên Á-Âu**) là một _Sprachbund_ (tức một
nhỏ|phải|Dưới chân núi rặng Altai **Dãy núi Altay** hay **dãy núi Altai** hay **rặng Altai** là một dãy núi ở trung tâm châu Á, nằm trên khu vực biên giới Nga, Trung Quốc, Mông Cổ
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Tỉnh tự trị Gorno-Altai** (tiếng Nga: Горно-Алтайская автономная область), tên cũ **Tỉnh tự trị Oirot** (tiếng Nga: Ойротская Автономная область), là một tỉnh tự trị của Liên Xô, ngày nay là Cộng hòa Altai, một
**Cộng hòa Altai** (, _Respublika Altay_, ; tiếng Altay: , _Altay Respublika_) hay **Cộng Hòa A Nhĩ Thái** (阿爾泰共和國) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Cộng hòa Altai là
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Altai** (tiếng Mông Cổ: Алтай) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.152 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 20.256 km.
**Altai Krai** (tiếng Nga:Алта́йский край, Altaysky kray) là một chủ thể liên bang của Nga (một vùng). Trung tâm hành chính là thành phố Barnaul. Kinh tế dựa vào nông nghiệp. Dân số 2.419.755 theo
**Tsogt** (tiếng Mông Cổ: Цогт) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.697 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 16.618 km.
**Tonkhil** (tiếng Mông Cổ: Тонхил) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.402 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 7.322 km.
**Tseel** (tiếng Mông Cổ: Цээл) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.038 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 5.631 km.
**Taishir** (tiếng Mông Cổ: Тайшир) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.536 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.913 km.
**Sharga** (tiếng Mông Cổ: Шарга) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.921 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 5.566 km.
**Jargalan** (tiếng Mông Cổ: Жаргалан) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.904 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.683 km.
**Khökh morit** (tiếng Mông Cổ: Хөх морьт) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.461 người. ## Địa lý Sum có diện tích
**Khaliun** (tiếng Mông Cổ: Халиун) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.497 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 4.214 km.
**Erdene** (tiếng Mông Cổ: Эрдэнэ) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.288 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 26.066 km.
**Delger** (tiếng Mông Cổ: Дэлгэр) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.104 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 6.625 km.
**Chandmani** (tiếng Mông Cổ: Чандмань) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.053 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 4.629 km.
**Darvi** (tiếng Mông Cổ: Дарви) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.819 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.523 km.
**Bugat** (tiếng Mông Cổ: Бугат) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.257 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 9.921 km.
**Biger** (tiếng Mông Cổ: Бигэр) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.197 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.826 km.
**Bayan-Uul** (tiếng Mông Cổ: Баян-Уул) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.943 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 5.836 km.
**Tögrög** (tiếng Mông Cổ: Төгрөг) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.914 người.
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
**Tiếng Mông Cổ** (chữ Mông Cổ truyền thống:; chữ Kirin Mông Cổ:) là ngôn ngữ chính thức của Mông Cổ, và là thành viên nổi bật hơn cả của ngữ hệ Mông Cổ. Số người
**Tiếng Triều Tiên cổ** là ngôn ngữ lịch sử của tiếng Triều Tiên có niên đại từ Tam Quốc đến nửa sau của Tân La Thống nhất, khoảng trong thế kỉ thứ 4 đến thế
**Aržan Adarov** (tiếng Nga: Аржа́н Ада́ров, 1932 - 2005) là một nhà văn, nhà thơ, nhà báo người Altai. Ông còn là thành viên của Hội Nhà văn Nga, tác giả phần lời của quốc
Liệu bạn đã biết về lợi ích của thiên nhiên Altai hoang sơ? Chính xác hơn là về chất có trong gạc (sừng non) của loài maral Altai, có trong mỹ phẩm "SILAPANT" ? Mỹ
**Altai** (tiếng Mông Cổ: Алтай) là một sum của tỉnh Bayan-Ölgii tại miền tây Mông Cổ. Vào năm 2014, dân số của sum là 3.983 người. ## Lịch sử Sum Altai được thành lập vào
**Altai** (tiếng Mông Cổ: Алтай) là một sum của tỉnh Khovd ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2007, dân số của sum là 3.234 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 13.144 km.
nhỏ|Cảnh quan sa mạc Gobi gần Bayantooroi. **Bayantooroi** (tiếng Mông Cổ: Баянтоорой) là một khu định cư ở sum Tsogt, tỉnh Govi-Altai, miền tây Mông Cổ. Bayantooroi là một khu định cư được tưới tiêu
**Tiếng Khakas** (Хакас тілі, _Xakas tili_) là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Khakas, một nhóm dân tộc chủ yếu sống ở Cộng hòa Khakassia trực thuộc Liên bang Nga. Có khoảng 73.000
**Tiếng Soyot** (hay **Soyot-Tsaatan**) là một ngôn ngữ Turk đã tuyệt chủng và đang được hồi sinh thuộc nhánh Sayan Siberia, tương tự như tiếng Dukha và có liên quan chặt chẽ với tiếng Tofa.
Fairfood chúng tôi luôn đặt mục tiêu cung cấp cho bạn CƠ HỘI để QUAN TÂM CHĂM SÓC tới sức khỏe của mình một cách an toàn và tự nhiên nhất mà không phải là
Trước khi đọc tiếp mô tả về sản phẩm bạn hãy luôn tự hỏi mình các câu hỏi tại sao phải dùng các sp mỹ phẩm có nguồn gốc tự nhiên và của các nhà
**Ngữ hệ Triều Tiên** là một ngữ hệ bao gồm tiếng Hàn Quốc hiện đại cùng với họ hàng cổ đại đã biến mất. Ngôn ngữ tại đảo Jeju được một số người coi là
MÔ TẢ SẢN PHẨMOblepikha vùng Altai là loại thảo quả Siberi nổi tiếng (còn được gọi là Hắc Mai Biển Altai), trong hàng thế kỷ được người Siberi dùng để chăm sóc tóc, da và
MÔ TẢ SẢN PHẨMOblepikha vùng Altai là loại thảo quả Siberi nổi tiếng (còn được gọi là Hắc Mai Biển Altai), trong hàng thế kỷ được người Siberi dùng để chăm sóc tóc, da và
MÔ TẢ SẢN PHẨMOblepikha vùng Altai là loại thảo quả Siberi nổi tiếng (còn được gọi là Hắc Mai Biền Altai), trong hàng thế kỷ được người Siberi dùng để chăm sóc tóc, da và
MÔ TẢ SẢN PHẨMOblepikha vùng Altai là loại thảo quả Siberi nổi tiếng (còn được gọi là Hắc Mai Biền Altai), trong hàng thế kỷ được người Siberi dùng để chăm sóc tóc, da Không
MÔ TẢ SẢN PHẨMOblepikha vùng Altai là loại thảo quả Siberi nổi tiếng (còn được gọi là Hắc Mai Biền Altai), trong hàng thế kỷ được người Siberi dùng để chăm sóc tóc, da Không
**Biysk** (tiếng Nga: Бийск) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Altai Krai. Thành phố có dân số 180.851. ## Địa lý Thành phố được gọi là "_cổng vào dãy núi
**Sông Irtysh** (tiếng Nga: Иртыш; tiếng Kazakh: Ertis/Эртiс; tiếng Tatar:İrteş/Иртеш; tiếng Trung: Erqisi / 额尔齐斯河 - Ngạch nhĩ tề tư hà), là một con sông tại Trung Á, sông nhánh chính của sông Obi. Tên
**Barnaul** (tiếng Nga: Барнаул) là một thành phố và trung tâm hành chính của vùng Altai, Nga. Barnaul nằm ở phía tây nam của vùng liên bang Siberia trên sông Obi. Dân số: 649.600 (ước
**Các ngọn núi vàng của dãy Altay** (tiếng Nga: Золотые горы Алтая) là một Di sản thế giới của UNESCO tại Nga, nằm ở chân dãy núi Altay, thuộc Cộng hòa Altai, Nga. Với diện
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười