✨Ngữ hệ Altai

Ngữ hệ Altai

Ngữ hệ Altai (Altaic /ælˈteɪ.ɪk/, được đặt theo tên của dãy núi Altai ở trung tâm châu Á; có khi còn được gọi là Transeurasian, tức là hệ Liên Á-Âu) là một Sprachbund (tức một vùng địa lý trong đó các ngôn ngữ ảnh hưởng lẫn nhau nhưng không có quan hệ họ hàng), từng được khẳng định là một ngữ hệ bao gồm các ngữ hệ con Turk, Mông Cổ và Tungus, đôi khi gộp cả hệ Nhật Bản lẫn Triều Tiên. Hệ này phân bố rải rác khắp Châu Á về phía bắc 35°N và một số vùng phía đông của Châu Âu, kéo dài theo kinh độ từ Thổ Nhĩ Kỳ đến Nhật Bản. Giả thuyết này đã và đang bị hầu hết các nhà ngôn học so sánh (comparative linguists) bác bỏ, nhưng vẫn còn một số ít cố bám níu lấy.

Hệ Altai lần đầu tiên được đề xuất vào thế kỷ 18. Nó được chấp nhận rộng rãi cho đến những năm 1960 và vẫn được liệt kê như một ngữ hệ chính thức trong nhiều bách khoa toàn thư lẫn sách chuyên ngành. Phe ủng hộ giả thuyết Altai hiện nay cũng đã phải thừa nhận rằng nhiều đặc điểm tương đồng trong các ngôn ngữ Altai là kết quả của sự tiếp xúc và hội tụ ngôn ngữ, chính vì lẽ đó nên không thể coi Altai là một ngữ hệ trên lý thuyết; nhưng họ vẫn cho rằng cốt lõi các tương đồng hiện tại đó bắt nguồn từ một tổ tiên chung.

Giả thuyết Altai ban đầu chỉ thống nhất ngữ hệ Turk, ngữ hệ Mông Cổ và ngữ hệ Tungus, đôi khi được gọi là "Tiểu-Altai". Các đề xuất quá trớn sau này gộp cả hệ Triều Tiên và hệ Nhật Bản vào họ "Đại-Altai" (Macro-Altaic) gây rất nhiều tranh cãi. Hầu hết người ủng hộ hệ Altai tiếp tục gộp hệ Triều Tiên vào. Tiếng Proto-Altai là thứ tiếng tổ tiên chung của họ "Macro", đã được nhà ngôn học Sergei Starostin và các cộng sự đổ công sức vào phục nguyên. Một số đề xuất cũng bao gồm cả tiếng Ainu nhưng giả thuyết này không được chấp nhận rộng rãi, ngay cả trong chính những người theo thuyết Altai. Từ điển Từ nguyên học tái bản năm 2003 bao gồm danh sách 2.800 bộ từ chung gốc được đề xuất và các sửa đổi đối với tiếng phục nguyên Proto-Altaic. Các tác giả đã cố gắng hết sức để phân biệt giữa vốn vay mượn và vốn từ gốc của hệ Turkic, hệ Mongolic và hệ Tungus; và chỉ ra có vài từ chỉ xuất hiện trong Turkic và Tungus nhưng không xuất hiện trong Mongolic. Họ liệt kê 144 mục từ vựng cơ bản được chia sẻ, bao gồm các từ như 'mắt', 'tai', 'cổ', 'xương', 'máu', 'nước', 'đá', 'mặt trời' và 'hai'.

Robbeets và Bouckaert (2018) áp dụng phương pháp suy luận Bayes trong phát sinh chủng loại học để chứng minh sự gần gũi của các ngôn ngữ Altai "hẹp" (Turkic, Mongolic và Tungusic) cùng với tiếng Nhật và tiếng Hàn, mà họ gọi là ngữ hệ Transeurasia. Nghiên cứu của họ đã cho ra cây phát sinh loại như sau:

Martine Robbeets (2020) cho rằng người nói tiếng Liên Á-Âu gốc là các nông dân vùng đông bắc Trung Quốc, rồi trở thành dân chăn thả sau này. Một số phục nguyên vốn từ liên quan đến nông nghiệp của Robbeets (2020) được liệt kê bên dưới.

;Viết tắt PTEA = Proto-Transeurasian PA = Proto-Altaic PTk = Proto-Turkic PMo = Proto-Mongolic PTg = Proto-Tungusic PJK = Proto-Japano-Koreanic **PK = Proto-Koreanic PJ = Proto-Japonic

Sơ đồ của Ngữ hệ Altai

Ngữ hệ Altai:

  • Nhóm Mongolic (hay Mông Cổ) ** Nhánh phía Đông: tập trung tại Mông Cổ và miền bắc và tây bắc Trung Quốc, điển hình là tiếng Mông Cổ.
  • Nhóm Turkic (hay Đột Quyết): ngôn ngữ sử dụng bởi các dân tộc Turk Nhánh Bulgar (tại Đông Âu lúc trước): các tiếng Bulgar này đã mai một, không còn nữa Nhánh phía Bắc: tập trung tại Siberia Nhánh phía Đông: tập trung tại Trung Á Nhánh phía Tây Nam: điển hình là tiếng Thổ Nhĩ Kỳ và tiếng Azerbaijan
  • Nhóm Tungusic (hay Thông Cổ Tư): ngôn ngữ sử dụng bởi các dân tộc Tungus Nhánh phía Bắc tập trung tại Siberia: tiếng Ainu, tiếng Ngạc Luân Xuân, tiếng Ngạc Ôn Khác và một số ngôn ngữ khác. Nhánh phía Nam: tiếng Mãn, tiếng Tích Bá, tiếng Hách Triết...
  • Nhóm Koreanic (hay Triều Tiên): ngôn ngữ sử dụng bởi các dân tộc Triều Tiên
  • Nhóm Japonic (hay Nhật Bản): ngôn ngữ sử dụng bởi các dân tộc Nhật Bản Nhánh phía Bắc tập trung tại Sakhalin và Hokkaido: tiếng Ainu Nhánh trung tâm tập trung tại Honshu, Shikoku và Kyushu: điển hình là tiếng Nhật ** Nhánh phía Nam tập trung tại quần đảo Ryukyu và Okinawa: chủ yếu nói tiếng Ryukyu và tiếng Okinawa
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngữ hệ Altai** (**Altaic** /ælˈteɪ.ɪk/, được đặt theo tên của dãy núi Altai ở trung tâm châu Á; có khi còn được gọi là **Transeurasian**, tức là **hệ Liên Á-Âu**) là một _Sprachbund_ (tức một
**Ngữ hệ Triều Tiên** là một ngữ hệ bao gồm tiếng Hàn Quốc hiện đại cùng với họ hàng cổ đại đã biến mất. Ngôn ngữ tại đảo Jeju được một số người coi là
**Ngữ hệ Tungus** (còn gọi là ngữ hệ Mãn-Tungus) là một ngữ hệ miền đông Siberia và Mãn Châu. Hầu hết ngôn ngữ Tungus bị đe dọa, và tương lai của các ngôn ngữ kia
thumb|Phân bố năm 2005 của các ngữ hệ chính trên thế giới (vài trường hợp là nhóm ngôn ngữ địa lý, không dựa trên "di truyền"). Các nhánh con của các ngữ hệ được lược
**Tiếng Altai** (còn gọi là **tiếng Altai Gorno**) là một ngôn ngữ Turk, là ngôn ngữ chính thức của Cộng hoà Altai, Nga. Ngôn ngữ này mang tên **Oyrot** (ойрот) hồi trước năm 1948. ##
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
thumb|Thầy tế [[Shaman giáo|Shaman]] **Người Altai** hay **người Altay** là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú ở Cộng hòa Altai Siberia và vùng Altai, CHLB Nga. Một số người Altai sống
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
**Ngữ chi Oghuz** hay **Ngữ chi Thổ chung Tây Nam** là một nhánh của ngữ tộc Thổ chung thuộc ngữ hệ Thổ, được khoảng 108 triệu người sử dụng. Ba ngôn ngữ có số lượng
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Tiếng Soyot** (hay **Soyot-Tsaatan**) là một ngôn ngữ Turk đã tuyệt chủng và đang được hồi sinh thuộc nhánh Sayan Siberia, tương tự như tiếng Dukha và có liên quan chặt chẽ với tiếng Tofa.
**Tiếng Khakas** (Хакас тілі, _Xakas tili_) là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Khakas, một nhóm dân tộc chủ yếu sống ở Cộng hòa Khakassia trực thuộc Liên bang Nga. Có khoảng 73.000
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Hãn quốc Đột Quyết** (chữ Turk: ), hoặc gọi **Hãn quốc Turk**, là nhà nước liên minh bộ lạc lấy du mục làm ngành nghề chính, nổi lên ở phía bắc sa mạc Gobi (tức
**Trung Á** là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương. Có nhiều định nghĩa về Trung Á, nhưng không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi. Các tính chất
phải|Phân phối các nhóm ngôn ngữ chính của Châu Âu **Nhóm dân tộc châu Âu** chủ yếu là các nhóm dân tộc nói ngữ hệ Ấn-Âu. Ngoài ra còn có các nhóm dân tộc sử
**ISO 639-2:1998** - _Codes for the representation of names of languages — Part 2: Alpha-3 code_ - là phần hai của chuỗi tiêu chuẩn quốc tế ISO 639 do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc
**Hung Nô** () là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay. Từ thế kỷ III TCN họ đã kiểm soát
**Châu Á** phần lớn nằm ở Bắc bán cầu, là châu lục có diện tích lớn nhất trên thế giới. Thiên nhiên của châu Á rất đa dạng. Diện tích châu lục này bao phủ
**Tiếng Mông Cổ** (chữ Mông Cổ truyền thống:; chữ Kirin Mông Cổ:) là ngôn ngữ chính thức của Mông Cổ, và là thành viên nổi bật hơn cả của ngữ hệ Mông Cổ. Số người
**Các dân tộc bản địa châu Mỹ** (**thổ dân châu Mỹ** hay **người Anh-điêng**, ở Việt Nam còn gọi là **người da đỏ** để chỉ dân bản địa ở Hoa Kỳ mà bắt nguồn từ
**Hắc Long Giang** () là một tỉnh phía đông bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Hắc Long Giang là tỉnh đông thứ mười bảy về số dân, đứng thứ hai mươi ba về kinh tế
**Cát Lâm** (, ), là một tỉnh ở Đông Bắc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Cát Lâm là tỉnh đông thứ hai mươi mốt về số dân, đứng thứ hai mươi tư
**Người Nanai** (tên tự gọi нани/Nani nghĩa là người bản địa; tên tự gọi **Hách Triết** nghĩa là người phương Đông; tiếng Nga: нанайцы, "nanaitsy"; tiếng Trung: 赫哲族, "Hèzhézú"; Hán-Việt: Hách Triết tộc, trước đây
**Ô Hoàn** (, còn viết là 乌丸) hay **Cổ Hoàn** (古丸) là tên gọi của một nhóm sắc tộc du cư cổ đại tại miền bắc Trung Quốc trong thời kỳ cổ đại, trong khu
nhỏ|Một người đàn ông Tungus ở Vorogovo, [[Xibia|Siberia, Nga năm 1914.]] **Các dân tộc Tungus** hay **Thông Cổ Tư** (tiếng Hán: 通古斯) là một nhóm khoảng 12 dân tộc sinh sống tại vùng đông bắc
Natura siberica khẳng định thương hiệu trên trường quốc tế là dòng mỹ phẩm hữu cơ đầu tiên có được những chứng nhận chất lượng ICEA ,ECOCERT VÀ COSMO NATURAL do Đức,Pháp,Italy ,Anh bình chọn
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
nhỏ|phải|Những [[chiến binh người Hung]] **Nguồn gốc người Hung** (_Origin of the Huns_) và mối quan hệ của tộc người Hung này với những giống dân khác được nhắc đến trong các nguồn sử liệu
**Nguồn gốc người Việt Nam** để chỉ nguồn gốc của các dân tộc sống ở Việt Nam. Hiện nay chỉ mới được xác định được nguồn gốc của một số dân tộc thiểu số mới
Tại sao tấn công răng của bạn hàng ngày bằng các hóa chất khắc nghiệt làm suy yếu và phá vỡ máy nghiền thức ăn của bạn⁉️Đặc biệt là khi bạn có thể sử dụng
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Người Denisova** là một loài hoặc một phân loài người cổ xưa từng sinh sống trên hầu khắp châu Á khoảng từ giai đoạn sơ kỳ tới trung kỳ đá cũ (theo các chứng cứ
**Người Shor** hay Shorian (tiếng Shor: шор-кижи, _Shor-kizhi_) là dân tộc thuộc nhóm Các dân tộc Turk, phần lớn cư trú ở tỉnh Kemerovo, Liên bang Nga. Hầu hết người Shor sống ở lưu vực
**Người Bảo An** (chữ Hán: 保安族; âm địa phương [bɵ:ŋɑn]), còn gọi là **Bonan** hay **Bao'an**, là một dân tộc thiểu số sống ở các tỉnh Cam Túc và Thanh Hải thuộc tây bắc Trung
nhỏ|Trạm kiểm soát của thành phố đóng cửa [[Seversk, Leningrad, Nga]]nhỏ|Một cái nhìn bên bờ sông của thành phố đóng cửa [[Zelenogorsk, Krasnoyarsk Krai|Zelenogorsk, Nga]] **Thành phố bị đóng cửa** hay **thành phố bị bỏ
**Siberia** (, ) là vùng đất rộng lớn gần như nằm trọn trong nước Nga, chiếm gần toàn bộ phần Bắc Á và bao gồm phần lớn thảo nguyên Á-Âu. Siberia trong lịch sử là
phải|nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily ở Moskva]] **Tôn giáo tại Nga** là một tập hợp các tôn giáo được thành lập trên lãnh thổ Liên bang Nga. Hiến pháp Liên bang Nga hiện hành
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Cộng hòa Tyva** (; , _Tyva Respublika_), **Tuva** () hay **Đường Nỗ Ô Lương Hải** (唐努烏梁海 - tên gọi vào thời nhà Thanh), là một nước cộng hòa thuộc chủ thể liên bang của Nga.
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
**Mông Cổ** (, _Mongolchuud_, ) định nghĩa là một hay một vài dân tộc, hiện nay chủ yếu cư trú tại Trung Quốc, Mông Cổ và Nga. Ước tính có khoảng 11 triệu người Mông
**Bayankhongor** (, nghĩa là _Người yêu giàu có_) là một trong 21 aimag (tỉnh) của Mông Cổ. Tỉnh nằm ở tây nam của đất nước, với diện tích 116.000 km, Bayankhongor là một trong những tỉnh