✨Các dân tộc Tungus

Các dân tộc Tungus

nhỏ|Một người đàn ông Tungus ở Vorogovo, [[Xibia|Siberia, Nga năm 1914.]] Các dân tộc Tungus hay Thông Cổ Tư (tiếng Hán: 通古斯) là một nhóm khoảng 12 dân tộc sinh sống tại vùng đông bắc Trung Quốc và phía đông nam Liên bang Nga. Các nhóm sắc tộc Tungus sử dụng nhóm ngôn ngữ Tungus thuộc ngữ hệ Altai, tên gọi Tungus cũng bắt nguồn từ đó mà ra. Các sắc tộc Tungus bao gồm:

  • Người Evenk (Эвенки trong tiếng Nga, hay còn gọi là người Ngạc Ôn Khắc/鄂温克族 trong tiếng Trung)
  • Người Even (Эвены trong tiếng Nga)
  • Người Nanai hay Hezhen (Нанайцы trong tiếng Nga, hay còn gọi là người Hách Triết/Na Nãi (赫哲族/那乃人 trong 1 tiếng Hán Trung Hoa)
  • Người Oroch (tiếng Nga: Орочи, tên tự gọi Nani)
  • Người Ulch (ульчи hay ольчи trong tiếng Nga, tên tự gọi Nani)
  • Người Mãn bên Trung Quốc
  • Người Ngạc Luân Xuân hay là người Oroqen/Orocho bên Trung Quốc
  • Người Orok (Ороки trong tiếng Nga hay Ulta, Ulcha)
  • Người Negidal (Негидальцы trong tiếng Nga), chỉ còn một bộ phận nhỏ sống tại Nga
  • Người Nivkh là một nhóm sắc tộc bản địa sinh sống ở nửa phía bắc của đảo Sakhalin và hạ lưu của sông Hắc Long Giang và duyên hải lục địa Nga
  • Người Udege tại Nga (Удэгейцы trong tiếng Nga)
  • Người Tích Bá (Xibe)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một người đàn ông Tungus ở Vorogovo, [[Xibia|Siberia, Nga năm 1914.]] **Các dân tộc Tungus** hay **Thông Cổ Tư** (tiếng Hán: 通古斯) là một nhóm khoảng 12 dân tộc sinh sống tại vùng đông bắc
**Người Nanai** (tên tự gọi нани/Nani nghĩa là người bản địa; tên tự gọi **Hách Triết** nghĩa là người phương Đông; tiếng Nga: нанайцы, "nanaitsy"; tiếng Trung: 赫哲族, "Hèzhézú"; Hán-Việt: Hách Triết tộc, trước đây
**Người Nữ Chân** () là một bộ phận thuộc nhóm các dân tộc Tungus sinh sống chủ yếu ở khu vực Mãn Châu (Trung Quốc) và phía Bắc của bán đảo Triều Tiên. Họ nổi
**Tranh cãi về Cao Câu Ly** là vấn đề tranh cãi lịch sử dai dẳng giữa Trung Quốc và Triều Tiên về vấn đề lịch sử Cao Câu Ly, một vương quốc cổ đại (37
**Người Yakut** hay **người Sakha** (tiếng Yakut: саха, _sakha_, số nhiều: сахалар, _sakhalar_), là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú chủ yếu ở vùng Yakutia (hay Cộng hòa Sakha) thuộc Liên
**Ngữ hệ Tungus** (còn gọi là ngữ hệ Mãn-Tungus) là một ngữ hệ miền đông Siberia và Mãn Châu. Hầu hết ngôn ngữ Tungus bị đe dọa, và tương lai của các ngôn ngữ kia
**Người Evenk** (**Ewent** hay **Event**) (tên tự gọi: **Эвэнкил** _Evenkil_; tiếng Nga: Эвенки, _Evenki_; tiếng Trung:鄂温克族 Bính âm: _Èwēnkè Zú_, Hán Việt: **Ngạc Ôn Khắc** tộc; trước đây gọi là **Tungus** hay **Tunguz**; tiếng Mông
**Mông Cổ** (, _Mongolchuud_, ) định nghĩa là một hay một vài dân tộc, hiện nay chủ yếu cư trú tại Trung Quốc, Mông Cổ và Nga. Ước tính có khoảng 11 triệu người Mông
**Ô Hoàn** (, còn viết là 乌丸) hay **Cổ Hoàn** (古丸) là tên gọi của một nhóm sắc tộc du cư cổ đại tại miền bắc Trung Quốc trong thời kỳ cổ đại, trong khu
**Ngữ hệ Altai** (**Altaic** /ælˈteɪ.ɪk/, được đặt theo tên của dãy núi Altai ở trung tâm châu Á; có khi còn được gọi là **Transeurasian**, tức là **hệ Liên Á-Âu**) là một _Sprachbund_ (tức một
nhỏ|Ảnh Chuonnasuan (1927-2000), pháp sư cuối cùng của người Oroqen, do [[Richard Noll chụp vào tháng 7 năm 1994 ở Mãn Châu gần biên giới trên sông Amur giữa Trung Quốc và Nga. Shaman giáo
**Orok** (_Ороки_ trong tiếng Nga; tên tự gọi: _ульта_, ulta, ulcha) hay **Ngạc La Khắc** (鄂羅克) là một dân tộc sinh sống chủ ở tỉnh Sakhalin tại Nga. Tiếng Orok thuộc nhóm Miền Nam của
**người Oroch** (tiếng Nga _О́рочи_), **Orochon**, hay **Orochi** (tự gọi: _Nani_) là một dân tộc tại Nga nói tiếng Oroch (_Orochon_) thuộc nhóm Nam của Ngữ hệ Tungus. Theo điều tra năm 2002, có 686
**Người Mạt Hạt** (**Malgal** hay **Mohe**; tiếng Hán: 靺鞨) là một dân tộc cổ sinh sống ở vùng Mãn Châu. Đôi khi họ được xem là tổ tiên của người Nữ Chân (_Jurchen_), dân tộc
**Người Xibe**, **Sibo** hay **người Tích Bá** (Hình:sibe.png _Sibe_; ) là một dân tộc Tungus sinh sống chủ yếu ở khu vực đông bắc Trung Quốc và Tân Cương. Họ là một trong 56 dân
nhỏ|1851 map of [[Tây Tạng, Mông Cổ and Manchuria. Manchuria is delimited by the Yablonoi range in the north, the Greater Khingan in the west, and the Pacific coast in the east. In the south
**Người Even** (từng được gọi là **người Lamut** nghĩa là "người đại dương" trong tiếng Even) (_Эвены_ trong tiếng Nga) là một dân tộc sống ở Siberia và Viễn Đông Nga. Họ sống ở một
**Hắc Long Giang** () là một tỉnh phía đông bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Hắc Long Giang là tỉnh đông thứ mười bảy về số dân, đứng thứ hai mươi ba về kinh tế
**Cuộc chinh Siberia** (tiếng Nga: Покорение Сибири) diễn ra trong gần 2 thế kỷ, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1778, khi Hãn quốc Sibir trở thành một cơ cấu chính trị lỏng lẻo
**Nhu Nhiên** () hay **Nhuyễn Nhuyễn/Như Như/Nhuế Nhuế** () hoặc **Đàn Đàn** (), tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: **Hun**, là một liên minh các bộ lạc du mục trên biên giới phía bắc Trung Quốc bản
**Sông Amur** hay **Hắc Long Giang** (tiếng Nga: Амур; tiếng Trung giản thể: 黑龙江, phồn thể: 黑龍江. bính âm: Hēilóng Jiāng), tức "Hắc Long Giang" hay là "sông Rồng đen"; tiếng Mông Cổ: Хара-Мурэн, _Khara-Muren_
**Tümen Zasagt Khan** (tiếng Mông Cổ: Түмэн засагт хаан, _Tümen zasagt xaan_, 1539-1592) là một Khả hãn của triều đại Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Chính trong thời kỳ cai trị của mình, người Mông
**Người Mãn** hay **Người Mãn Châu** hoặc **Người Nữ Chân** (tiếng Mãn: , _Manju_; tiếng Mông Cổ: Манж, tiếng Nga: Маньчжуры; tiếng Trung giản thể: 满族; tiếng Trung phồn thể: 滿族; bính âm: Mǎnzú;
**Primorsky Krai** (tiếng Nga:Примо́рский край), không chính thức được gọi là **Primorye** (Приморье), hay **Tân Hải** (濱海), là một chủ thể liên bang của Nga (một vùng, _krai_). Trung tâm hành chính là thành phố
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Người Buryat** (tiếng Buryat: Буряад, _Buryaad_) hay **Người Bố Lí Á Đặc** (布里亞特), có dân số khoảng 700.000 người, là nhóm dân tộc bản địa lớn nhất tại vùng Siberia. Vùng cư trú truyền thống
**Udege** (_Удэгейцы_ trong tiếng Nga; tên tự gọi: _удээ_ và _удэхе_, phiên âm latinh: udee và udehe) là một dân tộc sống ở các vùng Primorsky Krai và Khabarovsk Krai tại Nga. Họ sinh sống
**Iosif Vissarionovich Stalin**, hay **Joseph Stalin** (tên khai sinh: **Ioseb Besarionis dze Jughashvili**; – 5 tháng 3 năm 1953), là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Gruzia. Ông
**Trung Á** là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương. Có nhiều định nghĩa về Trung Á, nhưng không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi. Các tính chất
**Mãn Châu** là một tên gọi ngoại lai cho một số vùng đất lịch sử và địa lý lớn của Trung Quốc và Nga chồng lấn lên nhau ở Đông Bắc Á. Tùy thuộc vào
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Liêu Thái Tổ** () (872-926), tên là **Gia Luật A Bảo Cơ** (**_Yelü Abaoji_**, 耶律阿保機), phiên âm tiếng Mongol: _Ambagyan_, Hán danh là **Gia Luật Ức** (耶律亿), nhũ danh **Xuyết Lý Chích** (啜里只), là vị
**Gia Luật Bội** (, 899 – 7 tháng 1 năm 937), cũng được biết đến với tên **Gia Luật Đột Dục** (耶律突欲) hay **Gia Luật Đồ Dục** (耶律圖欲), hiệu **Nhân Hoàng vương** (人皇王), và sau
**Sakha**, còn được gọi là **Yakutia** (; ), tên chính thức **Cộng hòa Sakha** (; , _Saxa Öröspüübülükete_, ) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước Cộng hòa). Nước này có dân
**Đao** (phát âm: , tiếng Trung: 刀; bính âm: _dāo_) là loại gươm một lưỡi của Trung Quốc, chủ yếu dùng để chém, chặt. Dạng phổ biến nhất còn được gọi là kiếm lưỡi cong
nhỏ|Người làm nghề shaman ở [[Khövsgöl (tỉnh)|Khovsgol, Mông Cổ.]] **Shaman giáo** hay **Saman giáo** là một hình thức tín ngưỡng cổ xưa thông qua những người trung gian để giao tiếp với Thần linh, qua
**Tiếng Chukchi**, còn gọi là **tiếng Chukot** hay **tiếng Chuuk**, là một ngôn ngữ Chukotka-Kamchatka. Đây là ngôn ngữ của người Chukchi miền viễn đông Xibia, sống chủ yếu ở Khu tự trị Chukotka. Theo
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
**Tiếng Yakut**, còn gọi là **tiếng Sakha**, là một ngôn ngữ Turk với khoảng 450.000 người nói tập trung tại Cộng hòa Sakha của Liên Bang Nga. Như đa số ngôn ngữ Turk khác và
**Bột Hải Cao Vương** (645 - 719) là người sáng lập của Vương quốc Bột Hải vào năm 698. Ông vốn tên là **Dae Jo-Young** (대조영, Hán-Việt: Đại Tộ Vinh), con trai của Dae Jung-sang
**Đại Nhân Soạn** (trị vì 906 – 926) là vị quốc vương thứ 15 và là quốc vương cuối cùng của vương quốc Bột Hải. Ông cùng quân đội của vương quốc đã bị đẩy
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Đại Quang Hiển** (, ? ~ ?) là vị thái tử cuối cùng của vương quốc Bột Hải, là con trai cả của quốc vương Đại Nhân Soạn. Ông đã lãnh đạo những người tị
**Liêu Thái Tông** (25 tháng 11, 902 – 18 tháng 5, 947), tên thật là **Nghiêu Cốt**, tên tiếng Hán **Gia Luật Đức Quang** (耶律德光), tên tự **Đức Cẩn**, là vị hoàng đế thứ hai
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm