✨Tiếng Chukchi

Tiếng Chukchi

Tiếng Chukchi, còn gọi là tiếng Chukot hay tiếng Chuuk, là một ngôn ngữ Chukotka-Kamchatka. Đây là ngôn ngữ của người Chukchi miền viễn đông Xibia, sống chủ yếu ở Khu tự trị Chukotka. Theo thống kê 2002, 7.000 trên 15.700 người Chukchi nói được tiếng Chukchi; số người nói tiếng Chukchi đang giảm xuống, hầu hết người Chukchi nói tiếng Nga (chưa tới 100 người báo rằng họ không nói tiếng Nga).

Ngôn ngữ này gần gũi với tiếng Koryak. Tiếng Chukchi, tiếng Koryak, tiếng Kerek, tiếng Alutor, tiếng Itelmen là những ngôn ngữ cấu thành nên ngữ hệ Chukotka-Kamchatka. Có nhiều nét tương đồng về văn hoá giữa người Chukchi và người Koryak, chẳng hạn việc lấy chăn nuôi tuần lộc làm kế sinh nhai. Cả hai dân tộc có tên tự gọi Luorawetlat (‘ԓыгъоравэтԓьат’ ; số ít Luorawetlan‘ԓыгъоравэтԓьан’ ), nghĩa là "con người thực sự".

Chukchi/Chukchee là dạng Anh hoá của ngoại danh tiếng Nga Chukcha (số nhiều Chukchi). Từ tiếng Nga lại bắt nguồn từ Čävča, một tên gọi mà các "láng giềng" nói ngôn ngữ Tungus dành cho người Chukchi. Từ Čävča đến từ ‘чавчыв’ , một từ tiếng Chukchi nghĩa là "nhiều tuần lộc," chỉ người có đàn tuần lộc lớn, tức một người giàu với dân địa phương.

Đây là một ngôn ngữ bị đe doạ theo sách đỏ của UNESCO.

Chữ viết

Cho tới năm 1931, tiếng Chukchi không có phép chính tả chuẩn, mặc cho những nỗ lực từ những năm 1800 để ghi chép văn bản tôn giáo bằng ngôn ngữ này.

Vào đầu thế kỷ XX, Vladimir Bogoraz tìm ra dấu vết của một hệ chữ viết của Tenevil, một người chăn tuần lộc địa phương. Hệ chữ viết này là phát kiến của Tenevil và chưa bao giờ lan ra cộng đồng. Bảng chữ cái tiếng Chukchi chính thức đầu do Bogoraz đặt ra năm 1931, dựa trên bảng chữ cái Latinh:

Năm 1937, bảng chữ cái này, cùng mọi bảng chữ cái của các dân tộc phi Slav ở Liên Xô, bị thay thế bằng bảng chữ cái Kirin. Ban đầu, bảng chữ cái Kirin cho tiếng Chukchi về cơ bản là bảng chữ cái tiếng Nga với К’ к’Н’ н’ thêm vào. Vào thập niên 1950, hai ký tự trên bị Ӄ ӄӇ ӈ thay thế. Những ký tự mới này có mặt chủ yếu trong văn bản giáo dục, còn báo chí vẫn dùng К’ к’Н’ н’. Vào cuối thập niên 1980, chữ Ԓ ԓ thay thế Л л. Điều này là nhằm tránh nhầm lẫn cách phát âm tiếng Nga. Bảng chữ cái tiếng Chukchi ngày nay như sau:

Latinh hoá tiếng Chukchi

Tiếng Chukchi có thể được biểu diễn bằng chữ Latinh.

Bên dưới là hệ thống ISO 9:

Âm vị học

Ngôn ngữ này thiếu vắng âm tắc hữu thanh.

Hệ thống nguyên âm gồm , , , , , , . và đọc y hệt nhau nhưng có đặc điểm âm vị học khác nhau.

Một đặc điểm nổi bật của tiếng Chukchi là hệ thống hài hoà nguyên âm chủ yếu dựa trên độ cao nguyên âm: biến thành . Nhóm sau gọi là "nguyên âm trội", nhóm trước là "nguyên âm lặn"; khi một từ có nguyên âm "trội" ở bất kỳ đâu, tất cả nguyên âm "lặn" trong từ đó trở thành nguyên âm "trội" tương ứng. Âm không biến đổi nhưng có thể khởi phát sự hài hoà nguyên âm, như thể nó là nguyên âm trội.

Cụm phụ âm không xuất hiện ở đầu và cuối từ.

Nguồn tham khảo

Tài liệu

  • Alevtina N. Zhukova, Tokusu Kurebito,"A Basic Topical Dictionary of the Koryak-Chukchi Languages (Asian and African Lexicon Series, 46)",ILCAA, Tokyo Univ. of Foreign Studies (2004),
  • Bogoras, W., 1922. "Chukchee". In Handbook of American Indian Languages II, ed. F. Boas, Washington, D.C. Comrie, B., 1981. The Languages of the Soviet Union, Cambridge: Cambridge University Press (Cambridge Language Surveys). (hardcover) and (paperback) De Reuse, Willem Joseph, 1994. Siberian Yupik Eskimo: The Language and Its Contacts with Chukchi, Univ. of Utah Press, Dunn, Michael, 2000. "Chukchi Women's Language: A Historical-Comparative Perspective", Anthropological Linguistics, Vol. 42, No. 3 (Fall, 2000), pp. 305–328 Kolga, M. (2001). The Red Book of the Peoples of the Russian Empire. Tallinn: NGO Red Book. Nedjalkov, V. P., 1976. "Diathesen und Satzstruktur im Tschuktschischen" [in German]. In: Ronald Lötzsch (ed.), Satzstruktur und Genus verbi (Studia Grammatica 13). Berlin: Akademie-Verlag, pp. 181–211.

  • Skorik, P[etr] Ja., 1961. Grammatika čukotskogo jazyka 1: Fonetika i morfologija imennych častej reči (Grammar of the Chukchi Language: Phonetics and morphology of the nominal parts of speech) [in Russian]. Leningrad: Nauka. Skorik, P[etr] Ja., 1977. Grammatika čukotskogo jazyka 2: Glagol, narečie, služebnye slova (Grammar of the Chuckchi Language: Verb, adverb, function words) [in Russian]. Leningrad: Nauka: *Weinstein, Charles, 2010. Parlons tchouktche [in French]. Paris: L'Harmattan.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Chukchi**, còn gọi là **tiếng Chukot** hay **tiếng Chuuk**, là một ngôn ngữ Chukotka-Kamchatka. Đây là ngôn ngữ của người Chukchi miền viễn đông Xibia, sống chủ yếu ở Khu tự trị Chukotka. Theo
**Người Chukchi** hay **Chukchee** (tiếng Nga: чукчи _chukchi_, số ít чукча _chukcha_), là dân tộc bản địa sinh sống tại bán đảo Chukchi và ven bờ biển Chukchi, biển Bering thuộc khu vực của Bắc
**Tiếng Yupik Trung Xibia**, (còn gọi là **tiếng Yupik Xibia**, **tiếng Yupik eo biển Bering**, **Yuit**, **Yoit**) là một ngôn ngữ Yupik, được nói bởi người Yupik Xibia dọc theo miền duyên hải bán đảo
**Khu tự trị Chukotka** (; tiếng Chukchi: , _Chukotkaken avtonomnyken okrug_, /tɕukotˈkaken aβtonomˈnəken ˈokɹuɣ/) hay **Khu tự trị Sở Khoa Kì** (楚克奇), là một chủ thể liên bang của Nga. Nó có vị trí địa
**Ngữ hệ Chukotka-Kamchatka** hay **Ngữ hệ Chukchi–Kamchatka** là một ngữ hệ tại miền Viễn Đông Nga. Người nói các ngôn ngữ này về truyền thống là dân săn bắt-hái lượm và chăn tuần lộc. Toàn
[[Đảo Unalaska trong Quần đảo Aleut]] **Quần đảo Aleut** (có thể là từ tiếng Chukchi _aliat_ có nghĩa là "đảo") là một chuỗi đảo gồm hơn 300 đảo núi lửa tạo thành một vòng cung
Trong ngôn ngữ học, **hình thái học** (tiếng Anh: _morphology_), còn gọi là **từ pháp học**, là môn học xác định, phân tích và miêu tả cấu trúc của hình vị (còn gọi là _ngữ
**Anadyr** (; tiếng Chukchi: , _Kagyrgyn_) là một thị trấn cảng và trung tâm hành chính của khu tự trị Chukotka, Nga, toạ lạc cạnh cửa sông Anadyr, trên một mũi đất nhô ra thành
**Cuộc chinh Siberia** (tiếng Nga: Покорение Сибири) diễn ra trong gần 2 thế kỷ, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1778, khi Hãn quốc Sibir trở thành một cơ cấu chính trị lỏng lẻo
**Siberia** (, ) là vùng đất rộng lớn gần như nằm trọn trong nước Nga, chiếm gần toàn bộ phần Bắc Á và bao gồm phần lớn thảo nguyên Á-Âu. Siberia trong lịch sử là
Bản đồ biển Chukotka (biển Chukchi). **Biển Chukotka** hay **biển Chukotskoye** (tiếng Nga: Чукотское море) hoặc **biển Chukchi** là một biển trên thềm lục địa (biển ven bờ) trong Bắc Băng Dương. Nó có ranh
Vị trí của bán đảo Chukotka (Chukchi), phần màu đỏ tại miền viễn đông của [[Siberi.]] **Bán đảo Chukotka** hay **bán đảo Chukchi**, **bán đảo Chukotsky** (tiếng Nga: Чукотский полуостров), với tọa độ trung tâm
**Moóc**, còn gọi là **hải mã** theo một số từ điển về sinh học (tiếng Trung gọi là **hải tượng** tức **voi biển**, nhưng gọi thế thì trùng tên với chi _Mirounga_ trong tiếng Việt
thumb| **Chó Husky Sibir** (còn gọi là **Husky Siberia**) (Tiếng Nga: сибирский хаски, "Sibirskiy khaski") là một giống chó cỡ trung thuộc nòi chó kéo xe có nguồn gốc từ vùng Đông Bắc Sibir, Nga.
**Đảo Wrangel** (tiếng Nga: остров Врангеля, _ostrov Vrangelya_) là một hòn đảo trong Bắc Băng Dương, giữa biển Chukotka và biển Đông Siberia. Kinh tuyến 180° chạy cắt dọc đảo Wrangel, chia đảo ra thành
**Người Koryak** (hay Koriak) là một tộc người bản địa của vùng Viễn Đông Nga, sinh sống ở phía bắc bán đảo Kamchatka thuộc Kamchatka Krai và vùng ven biển Bering. Các biên giới văn
**Alaska** () là một tiểu bang của Hoa Kỳ, nằm tại đầu tây bắc của lục địa Bắc Mỹ. Alaska giáp với hai tỉnh Yukon và British Columbia của Canada ở phía đông, giáp với
**Chukotka** là từ chuyển tự từ của Чукотка trong tiếng Nga. Nó có thể là cách viết ngắn gọn của: * Khu tự trị Chukotka thuộc vùng liên bang viễn đông của Nga. * Bán
**Ngữ hệ Eskimo-Aleut** hoặc **Eskaleut** là ngữ hệ bản xứ tại Alaska, Bắc Canada, Nunavik, Nunatsiavut, Greenland và bán đảo Chukotka ở cực đông Siberia, Nga. Ngữ hệ này được chia làm hai nhánh, gồm
**Nhóm ngôn ngữ Yupik** là nhóm ngôn ngữ riêng biệt của vài dân tộc Yupik sống ở mạn tây và nam-trung tâm Alaska và đông bắc Siberia. Các ngôn ngữ Yupik khác nhau khó thông
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
**USS _Nautilus_ (SSN-571)** là tàu ngầm năng lượng hạt nhân đầu tiên đi vào hoạt động trên thế giới, và là tàu ngầm hạt nhân đầu tiên thực hiện hải trình tới Bắc Cực trong
**Nhóm ngôn ngữ Inuit** là một nhóm các ngôn ngữ bản địa châu Mỹ khắng khít theo truyền thống được nói ở phần Bắc Mỹ thuộc vòng cực Bắc và ở một mức độ nào
**T****àu ma** là một chiếc tàu không có thủy thủ đoàn sống trên đó, nó có thể là một tàu bị ma ám trong văn hóa dân gian hay viễn tưởng hư cấu, như tàu
**Hệ thống Đại học Alaska** (tiếng Anh: **University of Alaska System**) là một hệ thống các viện đại học công lập của tiểu bang Alaska, Hoa Kỳ. Hệ thống này được thành lập vào năm
**Quần đảo Diomede** (; , _ostrová Diomída_), ở Nga còn có tên là **Quần đảo Gvozdev** (, _ostrová Gvozdjeva_), gồm hai hòn đảo đá dạng núi đỉnh bằng: * Hòn đảo _Diomede Lớn_ của Nga
**Lịch sử di truyền các dân tộc bản địa châu Mỹ** được chia thành hai giai đoạn chính: đầu tiên là làn sóng thiên di vào châu Mỹ của người cổ đại tầm 20.000-14.000 năm
phải|Ảnh chụp từ vệ tinh của eo biển Bering phải|Bản đồ hàng hải của eo biển Bering **Eo biển Bering** là eo biển phân cách châu Á và Bắc Mỹ, nằm giữa mũi Dezhnev, điểm
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
**Cá hồi Chinook** (danh pháp hai phần: **_Oncorhynchus tshawytscha_**) là một loài cá di cư sống phần lớn thời gian ở biển, nhưng ngược dòng về sinh sản trong vùng nước ngọt, thuộc họ Salmonidae.
thumb|[[Cecil Rhodes và dự án đường sắt Cape-Cairo. Rhodes thích "tô bản đồ nước Anh màu đỏ" và tuyên bố: "tất cả những ngôi sao này... những thế giới bao la vẫn còn ngoài tầm
nhỏ|[[Vùng liên bang Viễn Đông|Quận Viễn Đông Liên bang (màu đỏ)|thế=|300x300px]] **Viễn Đông Nga** (; ) hay **Transbaikalia** là một thuật ngữ chỉ những vùng của Nga ở Viễn Đông, ví dụ, những vùng cực
**Đảo Nipisat** (Kalaallisut: "Cá vây tròn", đề cập đến hình dáng của hòn đảo) là một hòn đảo nhỏ không có người ở thuộc khu tự quản Qeqqata, giữa Tây Greenland. ## Địa lý Đảo
[[Tập tin:Egypt_Hieroglyphe4.jpg|phải|nhỏ|260x260px|Chữ tượng hình Ai Cập điển hình của thời Graeco-La Mã, được điêu khắc trong một bức phù điêu. Các ký tự tượng hình: Rắn độc, Con Cú, 'bánh mì', vải xếp gấp.
]]