✨Primorsky (vùng)

Primorsky (vùng)

Primorsky Krai (tiếng Nga:Примо́рский край), không chính thức được gọi là Primorye (Приморье), hay Tân Hải (濱海), là một chủ thể liên bang của Nga (một vùng, krai). Trung tâm hành chính là thành phố Vladivostok. Primorsky có nghĩa là "ven biển" hay duyên hải trong tiếng Nga, do đó khu vực đôi khi được gọi là tỉnh duyên hải hoặc vùng lãnh thổ duyên hải. Ngày nay, Primorsky Krai là nền kinh tế lớn nhất ở Viễn Đông Nga và là nơi sinh sống của gần 2,1 triệu người, người Nga chiếm 89,89%, 4,54% là người Ukraina, và 0,86% là người Triều Tiên.

Địa lý

  • Chiều dài ranh giới: trên 3.000 km (1.860 mi), bao gồm 1.350 (840 mi) bờ biển.
  • Đỉnh cao nhất: núi Anik, 1.933 m (6.342 ft).
  • Tuổi thọ trung bình năm 1994: 62,5 năm (nam: 56,8, nữ: 69,4)
  • Chiều dài đường sắt: 1.628 km (1.012 mi), trong đó 345 km (214 mi) được điện khí hóa.
  • Chiều dài đường ô tô: 12.633 km (7.850 mi)

Primorsky giáp với các tỉnh Hắc Long Giang, Cát Lâm của Trung Quốc và thành phố Rason của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, giáp với vùng biển Nhật Bản, là cực đông nam của nước Nga. Thẳng theo kinh tuyến, khoảng cách từ điểm cực bắc đến điểm cực nam của lãnh thổ là 900 km (559 mi). Phần lớn lãnh thổ Primorsky là các cao nguyên. Hầu hết diện tích là đồi núi, và có khoảng 80% là rừng.

Độ cao trung bình của lãnh thổ là khoảng 500 mét (1.640 ft). Sikhote-Alin là một dãy núi lớn, trải dài trên hầu hết các phần của lãnh thổ. Dãy núi lớn này bao gồm nhiều dãy chạy song song: Partizansky, Siny (Lam), Kholodny (Lạnh) và một số dãy khác. Có nhiều hang động karst ở vùng phía nam của Primorsky. Hang Spyashchaya Krasavitsa tương đối dễ tiếp cận, nó nằm ở Khu bảo tồn thiên nhiên Ussuriysky. Có một số mảnh được bảo tồn tương đối tốt của các núi lửa cổ đại trong khu vực. Các dãy núi bị các thung lũng hẹp và sâu của các sông và suối lớn chia cắt, có thể kể đến là Partizanskaya, Kiyevka, Zerkalnaya, Cheryomukhovaya, Yedinka, Samarga, Bikin, và Bolshaya Ussurka. Hầu hết các sông tại lãnh thổ có đá ở dưới đáy dòng chảy và nước trong. Sông lớn nhất là Ussuri, với chiều dài 903 km (561 mi). Đầu nguồn sông Ussuri nằm cách 20 km (12 mi) về phía đông của dãy núi Oblachnaya. Vùng đất thấp Prikhankayskaya rộng lớn trải dài ở phía tây và tây nam của Primorsky, được các rừng cây tùng bách rụng lá bao phủ. Một phần của vùng đất thất bao quanh hồ lớn nhất tại Viễn Đông Nga là hồ Khanka.

Hành chính

Hành chính Vùng Primorsky Tập tin:Flag of Vladivostok.svgVladivostok Tập tin:Flag of Anuchinsky rayon (Primorsky kray).pngAnuchinsky Tập tin:Coat of Arms of Chernigovsky rayon (Primorsky kray).pngChernigovsky Tập tin:Coat of Arms of Chuguyevsky rayon (Primorsky kray).pngChuguyevsky Tập tin:Coat of Arms of Dalnerechensky rayon (Primorsky kray).pngDalnerechensky Tập tin:Flag of Kavalerovsky rayon (Primorsky kray).pngKavalerovsky Tập tin:Coat of Arms of Hankaisky rayon (Primorsky kray) proposal.pngKhankaysky Tập tin:Flag of Khasansky rayon (Primorsky krai).pngKhasansky Tập tin:Flag of Khorolsky rayon (Primorsky krai).pngKhorolsky Tập tin:Coat of Arms of Kirovsky rayon (Primorye krai).PNGKirovsky Tập tin:Flag of Krasnoarmeysky rayon (Primorye krai).pngKrasnoarmeysky Tập tin:Flag of Lazovsky rayon (Primorsky kray).pngLazovsky Tập tin:Flag of Mihailovsky rayon (Primorsky Krai).PNGMikhailovsky Tập tin:Flag of Nadezhdinsky rayon (Primorsky kray).pngNadezhdinsky Tập tin:Coat of Arms of Oktyabrsky rayon (Primorsky kray).pngOktyabrsky Tập tin:Flag of Olginsky District.pngOlginsky Tập tin:Partizanskii rayon gerb.svgPartizansky Tập tin:Flag of Pogranichny rayon (Primorsky kray).pngPogranichny Tập tin:Flag of Pozharsky rayon (Primorsky kray).pngPozharsky Tập tin:Flag of Shkotovsky rayon (Primorsky kray).pngShkotovsky Tập tin:Flag of Spassky rayon (Primorsky krai).svgSpassky Terneysky *Tập tin:Flag of Yakovlevsky rayon (Primorsky kray).pngYakolevsky

Lịch sử

Theo các dữ liệu khảo cổ học, các cư dân đầu tiên tại lãnh thổ Primorsky là những người Cổ Á và Tungus. Họ gần như chắc chắn đã xuất hiện tại khu vực này vào khoảng 50-60 nghìn năm trước trong thời kỳ đồ đá cũ. Hậu duệ của các bộ lạc nói tiếng Tungus vẫn sinh sống tại Primorye và Priamurye cho đến ngày nay, họ là các dân tộc Nanai, Oroch và Udege.

Từ năm 698 đến 926, vương quốc Bột Hải tồn tại trên các vùng lãnh thổ ở phía bắc Triều Tiên, Mãn Châu và Primorsky, vương quốc này bao gồm những dân tộc Tungus bản địa và những người Cao Câu Ly mất nước. Bột Hải là một nhà nước phong kiến trung cổ tại Đông Á, và vương quốc đã phát triển về công nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi gia súc và có các truyền thống văn hóa và nghệ thuật riêng. Người dân Bột Hài duy trì các mối quan hệ về chính trị, kinh tế và văn hóa với nhà Đường và Nhật Bản.

Từ năm 1115 đến 1234, khu vực miền nam của Viễn Đông Nga ngày nay thuộc về một đế quốc hùng mạnh là nhà Kim của người Nữ Chân, một dân tộc Tungus. Chăn nuôi du mục phát triển và nông nghiệp trở thành nền tảng trong nền kinh tế của họ. Họ cũng phát triển một nền công nghiệp về luyện kim, đóng tàu và hàng xa xỉ. Nhà Kim có các chính sách đối ngoại và đối nội độc lập. Người Nữ Chân thiết lập quan hệ gần gũi với Nam Tống, Triều Tiên và Nhật Bản. Sau khi chinh phục miền bắc Trung Quốc, người Nữ Chân trở nên hưng thịnh cho đến khi bị người Mông Cổ xâm chiếm vào thế kỷ 13.

Nhà Kim sụp đổ dưới vó ngựa đội quân của Thành Cát Tư Hãn. Người Mông Cổ cho phá hủy các thành và cảng của Kim cùng với lực lượng hải quân Nữ Chân khá lớn. Phần lớn cư dân bị giết hoặc biến thành nô lệ, những người sống sót thì rút đến những vùng hoang vu. Uộc xâm lược của người Mông Cổ đã dẫn đến sự thay đổi vĩnh viễn về xã hội, văn hóa và kinh tế trong khu vực; số dân sư còn lại trong khu vực đã vĩnh viễn từ bỏ cuộc sống thành thị và tái định cư tại những vùng rừng núi hẻo lánh và các thung lũng sông Amur và Zabaykalye, cùng như dọc theo bờ biển Okho và nhiều phần trên đảo Sakhalin. Công nghiệp và ngành thủ công tinh xảo biến mất dần và kinh tế địa phương trở lại với việc đánh cá và săn bắn.

Nhà Minh đã chinh phục khu vực này trong thế kỷ 14.

Lịch sử hiện đại

Thời kỳ sau khi người Mông Cổ rời đi cho đến khi những người Nga định cư đầu tiên đến vào thế kỷ 17, khu vực ít có sự phát triển về kinh tế và văn hóa.

Nước Nga Sa hoàng tiến hành chinh phục Siberi và sau đó người Nga mở rộng vùng kiểm soát đến Viễn Đông, người Nga lúc đó đã có thể tiếp xúc thẳng với nhà Thanh. Điều ước Nerchinsk vào năm 1689 đã phân ranh giới hai nước và toàn bộ vùng đất phía nam dãy núi Stanovoy thuộc về Đại Thanh, bao gồm cả Primorsky. Tuy nhiên, trước việc nhà Thanh suy yếu vào nửa sau thế kỷ 19, người Nga bắt đầu bành trướng. Năm 1858, các thị trấn Khabarovsk và Blagoveshchensk được hình thành.

Năm 1858, Nikolay Muravyov-Amursky đã ký kết Điều ước Aigun với Trung Quốc. Hai năm sau đó là Công ước Bắc Kinh. Với hai điều ước này, biến giới Nga-Thanh dịch chuyển về phía nam đến sông Amur và Ussuri. Nga hoàn toàn kiểm soát Primorsky.

Trong thời kỳ từ 1859 đến 1882, 95 điểm dân cư đã được hình thành tại khu vực Primorsky, bao gồm Vladivostok, Ussuriysk, Razdolnoye, Vladimiro-Aleksandrovskoye, Shkotovo, Pokrovka, Tury Rog, và Kamen-Rybolov. Các cư dân chủ yếu tham gia vào việc săn bắn, đánh cá và trồng trọt.

Thời kỳ cuối thế kỷ 19 đã chứng kiến sự phát triển đáng kể về mặt kinh tế tại Primorsky. Khai mỏ than đá trở thành ngành công nghiệp nổi bật, các sản phẩm xuất khẩu là cải biển, gạc nhung hươu nai, gỗ, táo dại, cá khô và hải sâm. Sự mở mang nhanh chóng về kinh tế tại Primorsky được cung cấp tài chính phần lớn từ vốn của Nga và nước ngoài.

Năm 1922, một thời gian ngắn trước khi kết thúc Nội chiến Nga, Primorsky nằm dưới quyền kiểm soát của phe Bolshevik và sự phát triển về kinh tế, khoa học và văn hóa do chính quyền mới lên kế hoạch. Chính quyền Xô-viết dành mười năm sau đó để đấu tranh với "ý thức hệ tư sản" trong nhiều lĩnh vực của đời sóng và văn hóa. Do vậy, âm nhạc, kịch nghệ, văn học và mỹ thuật của Primorsky bị kiểm duyệt.

Thời kỳ này cũng chứng kiến việc bắt đầu kế hoạch tập trung hóa nền kinh tế. Như tại các nơi khác ở Liên Xô, công nghiệp nặng được ưu tiên, đặc biệt là khai mỏ và đánh cá thương mại. Tàu hỏa và các tuyến hàng hải được mở mang với một mức độ rất lớn và các cảng mới được xây dựng.

Ngày 18 tháng 4 năm 1942, Primorsky buộc phải tham gia vào Thế chiến 2 do đây là nơi đổ bộ của một trong 16 Quân đoàn Không quân Hoa Kỳ B-25 Mitchell với các máy bay ném bom tầm trung, được hạ thỷ từ tàu USS Hornet nhằm hoàn thành cuộc Đột kích Doolittle nổi tiếng nhắm vào phía Nhật Bản. Cuộc đổ bộ xảy ra cách khoảng 65 km (40 mi) về phía tây của Vladivostok, đội lái máy bay ném bom đã quyết định bỏ dở nhiệm vụ của mình trong khi vẫn đang trên đường đến Tokyo do tiêu thụ nhiên liệu quá mức.

Thập niên 1970 đã chứng kiến sự phát triển của các viện khoa học tại Primorsky, đặc biệt là ở thành phố Vladivostok. Thành phố này có nhiều viện nghiên cứu lớn như: Viện Sinh vật học và Nông nghiệp, Viện Hóa học Sinh hữu cơ Thái Bình Dương, Viện Sinh vật học Hải dương, Viện Địa lý Thái Bình Dương, Viện Hải dương học Thái Bình Dương, cũng như một số viện chi nhánh cùng với Bộ phận Viễn Đông của Viện Hàn lâm Khoa học Nga.

Kinh tế

Vùng Primorsky có một nền kinh tế cân bằng nhất tại vùng Viễn Đông Nga, cũng đứng ở vị trí dẫn đầu về giá trị tuyệt đối. Chế biến thực phẩm là lĩnh vực quan trọng nhất, chủ yếu là chế biến cá. Sản lượng đánh bắt hàng năm vượt quá hai triệu tấn, hay một nửa tổng lượng đánh bắt ở Viễn Đông Nga. Đứng thứ hai là lĩnh vực chế tạo máy, trong đó một nửa sản lượng hướng vào công nghiệp đánh bắt cá và đóng tàu. Ngành công nghiệp quốc phòng cũng là một lĩnh vực quan trọng khác, ngành này sản xuất ra các tàu hải quân và máy bay quân sự. Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng của vùng Primorsky cung cấp sản phẩm cho toàn bộ vùng Viễn Đông Nga. Việc luyện chì được thực hiện tại Rudnaya Pristan bên bờ biển.

Ngành công nghiệp gỗ đứng thứ hai sau vùng Khabarovsk với sản lượng hàng năm vào khoảng 3 triệu m³ gỗ. Vùng Primorsky là nhà sản xuất than đá lớn nhất ở Viễn Đông Nga và phát ra nhiều điện năng hơn bất kì chủ thể liên bang nào khác ở Viễn Đông Nga, song tình trạng thiếu điện là phổ biến. Nông nghiệp cũng có vai trò quan trọng; vùng sản xuất ra gạo, sữa, trứng và các loại rau.

Vùng Primorsky là trung tâm ngân hàng và tài chính của Viễn Đông Nga. Nó có trên 100 ngân hàng và các chi nhánh, cùng dao dịch kỳ hạn và chứng khoán.

Vị trí gần gũi với các thị trường vành đai Thái Bình Dương đã giúp cho vùng Primorsky có lợi thế hơn nhất so với các chủ thể liên bang Viễn Đông Nga khác trong việc phát triển ngoại thương. Các mặt hàng thương mại chính là thủy sản, lâm sản và kim loại màu. Các đối tác thương mại chính là Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc.

Vùng Primorsky cũng có một hệ thống cơ sở hạ tầng tốt. Mật độ đường sắt của vùng cao gấp đôi mức trung bình của nước Nga. Các tuyến đường sắt giúp kết nối vùng và Bắc Triều Tiên. Các công ty vận chuyển hàng hải đặt trụ sở tại vùng Primorsky cung cấp 80% dịch vụ vận chuyền hàng hải ở Viễn Đông Nga. Tất cả các cảng quan trọng của vùng nay đã mở cửa đối với lĩnh vực vận chuyển quốc tế.

Sản xuất ngũ cốc, đỗ tương, khoai tây, và rau là các lĩnh vực nông nghiệp hàng đầu. Chăn nuôi gia súc, đặc biệt là cừu, cũng phát triển tại vùng Primorsky; ngành công nghiệp lông thú cũng được phát triển thông qua việc thành lập các trang trại nuôi thú lấy lông và các trại giống động vật.

Địa phương kết nghĩa

  • Khánh Hòa, Việt Nam
  • Gangwon, Hàn Quốc
  • Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc
  • Gyeongsang Nam, Hàn Quốc
  • Osaka, Nhật Bản
  • Toyama, Nhật Bản
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Primorsky Krai** (tiếng Nga:Примо́рский край), không chính thức được gọi là **Primorye** (Приморье), hay **Tân Hải** (濱海), là một chủ thể liên bang của Nga (một vùng, _krai_). Trung tâm hành chính là thành phố
**Vùng của Nga** () là một kiểu chủ thể liên bang của Nga. Toàn bộ liên bang Nga được chia thành 89 chủ thể liên bang, trong đó có 9 krai ("vùng", "vùng lãnh thổ").
Tất cả các đơn vị hành chính liên bang của Nga được nhóm lại trong 8 **vùng liên bang của Nga** (tiếng Nga: федеральные округа, số ít: федеральный округ; chuyển tự: _federalnyye okruga_, số ít:
**Huyện Kirovsky** () là một huyện hành chính
**Huyện Partizansky** () là một huyện hành chính
**Huyện Oktyabrsky** () là một huyện hành chính
**Huyện Mikhaylovsky** () là một huyện hành chính
**Huyện Yakovlevsky** () là một huyện hành chính
**Huyện Spassky** () là một huyện hành chính
**Vladivostok** (tiếng Nga: Владивосто́к) là thủ phủ và là trung tâm hành chính của Vùng liên bang Viễn Đông và Primorsky Krai thuộc Nga, nằm quanh vịnh Zolotoy Rog (tiếng Nga: Золотой Рог), gần biên
**Udege** (_Удэгейцы_ trong tiếng Nga; tên tự gọi: _удээ_ và _удэхе_, phiên âm latinh: udee và udehe) là một dân tộc sống ở các vùng Primorsky Krai và Khabarovsk Krai tại Nga. Họ sinh sống
**Đông Đan** (926-936) (東丹, tiếng Khiết Đan:**Dan Gur**, Hán tự: 东丹, Hangul:동단) là một vương quốc do người Khiết Đan lập nên để kiểm soát địa hạt của vương quốc Bột Hải, phía đông Mãn
**Arsenyev** (tiếng Nga: Арсеньев) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Primorsky Krai. Thành phố có dân số 2.896 6người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là thành phố
**Artyom** (tiếng Nga: Артём) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Primorsky Krai. Thành phố có dân số 64.145 người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là thành phố
thumb|Bản đồ biên giới giữa Liên Xô và CHDCND Triều Tiên (1954) **Biên giới Bắc Triều Tiên - Nga**, theo định nghĩa chính thức của Nga, bao gồm 17 km (11 mi) đường bộ và 22,1 km (12
thumb|Quang cảnh Dalnegorsk và những ngọn đồi **Sự kiện Dalnegorsk** hay còn gọi là **Sự kiện UFO Điểm cao 611**, đề cập đến vụ UFO gặp nạn rơi xuống ở Dalnegorsk, Primorsky Krai, Liên Xô,
**Sông Đồ Môn** () hay **Sông Đậu Mãn** () là một con sông nằm ở Đông Bắc Á, hình thành biên giới tự nhiên giữa 3 quốc gia Trung Quốc, Nga và Cộng hòa Dân
**Khanka** (, , Hán Việt: _Hưng Khải hồ_), là một thực thể nước ngọt xuyên biên giới nằm giữa Primorsky, Nga và tỉnh Hắc Long Giang tại Trung Quốc. Tại điểm gần nhất, hồ nằm
**Khu bảo tồn thiên nhiên Sikhote-Alin** (, , ) hay còn được gọi là _Khu bảo tồn thiên nhiên K. G. Abramov_ là một khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn thiên nhiên nằm
nhỏ|Nhà ga mới ở sân bay Vladivostok **Sân bay quốc tế Vladivostok** () nằm gần Artyom, Vùng Primorsky, Nga đi xe mất 1 giờ đến Vladivostok. Trước đây đây là sân bay Kiyevichi, đặt tên
**Nakhodka** (tiếng Nga: Находка) là một thành phố hải cảng Nga. Thành phố này thuộc chủ thể vùng Primorsky và nằm ở bán đảo Trudny trong vịnh Nakhodka của Biển Nhật Bản, khoảng 85 km về
Cửa sông Partizanskaya gần [[Nakhodka. Nhìn từ Sopka Sestra.]] **Partizanskaya** (tiếng Nga: _Партизанская_) là một sông tại vùng Primorsky của Nga. Sông có chiều dài 142 km, diện tích lưu vực sông là 4140 km². Sông khởi
**Shkotovka** () là một sông tại vùng Primorsky của Nga. Sông có chiều dài 59 km, diện tích lưu vực là 714 km². Sông khởi nguồn từ miền nam Sikhote-Alin ('dãy 'Bolshoy Vorobey_, nghĩa là _Chim sẻ
**Kontrovod** () là một sông tại vùng Primorsky của Nga. Sông có chiều dài 49 km và khởi nguồn từ dãy Strelnikov của Sikhote-Alin. Kontrovod đổ nước vào sông Bikin. Luchegorsk được thành lập bên bờ
phải|Sông Vodopadnaya gần cửa sông. **Vodopadnaya** (tiếng Nga: _Водопадная_, nghĩa là _sông thác nước_) là một sông tại vùng Primorsky của Nga. Sông có chiều dài 36 km, diện tích lưu vực là 191 km². Cửa sông
**Orekhovka** () là một sông tại vùng Primorsky, Nga, đây là chi lưu dài nhất của sông Malinovka. Diện tích lưu vực của sông Orekhovka xấp xỉ 1.810 km². Sông có chiều dài 80 km. Độ sâu
**Tigrovaya** (, nghĩa là: _sông của hổ_) là một dòng sông ở phía nam của vùng Primorsky, Nga và là một chi lưu chính của sông Partizanskaya. Sông có chiều dài 53 km, diện tích lưu
**Kiyevka** (tiếng Nga: _Киевка_) là một sông tại vùng Primorsky của Nga. Sông có chiều dài 105 km với diện tích lưu vực là 3120 km². Sông Kiyevka khởi nguồn từ phía nam dãy Sihote-Alin và chảy
**Malinovka** () là một sông tại vùng Primorsky, Nga, và là một chi lưu của sông Bolshaya Ussurka. Diện tích lưu vực của sông Malinovka xấp xỉ 6.490 km². Sông có chiều dài 274 km. Độ sâu
**Bolshaya Ussurka** (tiếng Nga: _Большая Уссурка_, nghĩa là: _Đại Ussuri_) là một sông tại vùng Primorsky của Nga, và là một chi lưu hữu ngạn của sông Ussuri. Diện tích lưu vực của sông Bolshaya
**Arsenyevka** (, tên cũ _Daubi_) là một chi lưu tả ngạn của sông Ussuri tại Anuchinsky và Yakovlevsky, vùng Primorsky. Sông có chiều dài xấp xỉ 294 km, diện tích lưu vực là 7.060 km². Sông khởi
nhỏ|Sông Bikin **Bikin** () lá một sông tại Primorsky và Khabarovsk của Nga. Đây là sông hữu ngạn của Ussuri và có chiều dài 560 km, với diện tích lưu vực là 22 300 km². Các chi lưu
**Armu** () là một sông tại quận Krasnoarmeysky của vùng Primorsky tại Nga, đây là một chi lưu của sông Bolshaya Ussurka. Sông Armu có chiều dài 201 km. Diện tích lưu vực xấp xỉ 5424 km².
right|thumb|Sikhote-Alin là một trong những [[nơi trú ngụ|nơi trú ẩn cuối cùng của loài hổ Amur.]] **Sikhote-Alin** (còn được viết là **Sikhotae-Alin**, (, , , )), hay **Nội Hưng An** (內興安), là một dãy núi
phải|Đài tưởng niệm chiến tranh bên ngoài Khasan, nằm tại nơi đã diễn ra [[Chiến dịch hồ Khasan năm 1938]] **Hồ Khasan** (tiếng Nga: озеро Хасан) là một hồ nhỏ tại quận Khasansky, Primorsky Krai
**Viktor Ivanovich Belenko** () (15 tháng 2 năm 1947 – 24 tháng 9 năm 2023) là một kỹ sư hàng không và giảng viên người Nga. Belenko từng phục vụ trong Không quân Liên Xô
**Ussuriysk** (tiếng Nga: Уссурийск) là một thành phố Nga. Thành phố này thuộc chủ thể Primorsky. Thành phố có dân số 157.759 người (theo điều tra dân số năm 2002). Đây là thành phố lớn
**Sông Amba** (, theo tiếng Udege và tiếng Nanai có nghĩa là con _hổ_) là một sông tại Primorsky của Nga. Sông khởi nguồn từ _cao nguyên Borisov_ của Sikhote-Alin và đổ ra vịnh Amur
**Tỉnh Zaporizhzhia** (, hay ), là một tỉnh (oblast) tại miền nam Ukraina. Tỉnh có diện tích là , và dân số là . Tỉnh được hình thành vào năm 1939 khi tách từ tỉnh
**Krai** (tiếng Nga: край; chuyển tự: _krai_ hay _kray_) là một thuật ngữ trong tiếng Nga. Do các nghĩa cơ bản của nó là _cạnh_, _mép_, _rìa_, _biên_, _bờ_, _đầu_, _ngọn_, _chỗ cuối_, _miệng_ v.v,
**Học viện Hành chính Công và Kinh tế Quốc dân Nga trực thuộc Tổng thống Liên bang Nga** (viết tắt **RANEPA**) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo ở mọi cấp độ các
**Priamurye** (tiếng Nga: _Приаму́рье_) là một vùng lãnh thổ ở Viễn Đông của Nga. Priamurve bao gồm các đơn vị hành chính Primorsky Krai, phần phía nam của Khabarovsk Krai, Tỉnh tự trị Do Thái,
Biển Nhật Bản **Biển Nhật Bản** hoặc "**Đông Hải**" theo cách gọi của Triều Tiên và Hàn Quốc là một vùng biển nằm ở Đông Á, biên giữa quần đảo Nhật Bản, Sakhalin, Bán đảo
**Người Nữ Chân** () là một bộ phận thuộc nhóm các dân tộc Tungus sinh sống chủ yếu ở khu vực Mãn Châu (Trung Quốc) và phía Bắc của bán đảo Triều Tiên. Họ nổi
**Sông Ussuri** (tiếng Nga: Уссури) hay **Ô Tô Lí Giang** (tiếng Trung giản thể: 乌苏里江, phồn thể: 烏蘇里江. bính âm: _Wūsūlǐ Jiāng_) là một con sông ở phía đông của vùng Đông Bắc Trung Quốc
**Arkhangelsk Oblast** (tiếng Nga: Арха́нгельская о́бласть, Arkhangelskaya oblast) là một chủ thể liên bang của Nga (một tỉnh). Tỉnh này bao gồm Vùng đất Franz Josef và quần đảo Novaya Zemlya, tỉnh cũng quyền hành
**Triều Tiên thuộc Nhật** (, Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua
**Tuy Phân** () hay **Razdolnaya** () là một sông tại Trung Quốc và Nga. _Suifen_ là từ tiếng Mãn có nghĩa là "dùi", đề cập đến hình dáng của loài ốc sên _Oncomelania_. Khởi nguồn
thumb thumb **Đảo Trân Bảo** (Hán văn giản thể: 珍宝岛; Hán văn phồn thể: 珍宝岛; bính âm: Zhēnbǎo dǎo) hoặc **đảo Damansky** (tiếng Nga: остров Даманский) là một hòn đảo nhỏ thuộc Trung Quốc có
**APEC Nga 2012** () là hội nghị thường niên của các nhà lãnh đạo APEC. Các nhà lãnh đạo từ các nền kinh tế thành viên có cuộc gặp mặt trên đảo Russky, ngoài khơi