Tiếng Mông Cổ (chữ Mông Cổ truyền thống:; chữ Kirin Mông Cổ:) là ngôn ngữ chính thức của Mông Cổ, và là thành viên nổi bật hơn cả của ngữ hệ Mông Cổ. Số người nói tất cả các phương ngữ khác nhau lên tới hơn 5,2 triệu, gồm đa phần cư dân ở Mông Cổ và nhiều người Mông Cổ ở Khu tự trị Nội Mông Cổ.
Tại Mông Cổ, phương ngữ Khalkha viết bằng chữ Kirin (và có lúc bằng chữ Latinh trên mạng xã hội) chiếm ưu thế nhất. Tại Nội Mông (Trung Quốc), phương ngữ tiếng Mông Cổ đa dạng hơn nhiều và dùng chữ viết Mông Cổ truyền thống.
Một số học giả coi những ngôn ngữ hệ Mông Cổ khác như tiếng Buryat và tiếng Oirat đều là phương ngữ của cùng một thứ tiếng, song cách phân loại này không tương đồng với tiêu chuẩn quốc tế hiện nay.
Tiếng Mông Cổ có sự hài hòa nguyên âm và cấu trúc âm tiết phức tạp cho phép những nhóm ba phụ âm nằm cuối âm tiết hiện diện. Đây là một ngôn ngữ chắp dính điển hình, dựa trên các chuỗi hậu tố. Dù có thứ tự từ cơ sở (chủ-tân-động), sự sắp xếp cụm danh từ lại tương đối tự do, nên vai trò ngữ pháp phải được chỉ ra bởi một hệ thống gồm khoảng tám cách ngữ pháp. Tiếng Mông Cổ có năm thái (voice). Động từ cho biết dạng, thể, thì, và tình thái/bằng chứng.
Tiếng Mông Cổ hiện đại phát triển từ tiếng Mông Cổ trung đại, ngôn ngữ của Đế quốc Mông Cổ vào thế kỷ XIII-XIV. Trong quá trình phát triển, tiếng Mông Cổ trải qua thời kỳ tái cấu trúc hòa âm nguyên âm, nguyên âm dài phát triển, hệ thống cách ngữ pháp biến đổi, và hệ thống động từ được tái dựng. Tiếng Mông Cổ có liên quan tới tiếng Khiết Đan (Khitan). Tiếng Mông Cổ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của sprachbund Altai; cùng với ngữ hệ Turk, ngữ hệ Tungus, ngữ hệ Triều Tiên và ngữ hệ Nhật Bản. Văn học tiếng Mông Cổ được lưu giữ tốt ở dạng viết, sở hữu nhiều văn liệu quý giá từ đầu thế kỷ XVIII.
Phân bố địa lý
Tiếng Mông Cổ là ngôn ngữ chính thức của Mông Cổ và được nói bởi 3,6 triệu người trong nước (ước tính năm 2014), và là ngôn ngữ tỉnh chính thức của khu tự trị Nội Mông Cổ với tầm 4,1 triệu người Mông Cổ. Khoảng một nửa trong số 5,8 dân Mông Cổ trên khắp Trung Quốc nói ngôn ngữ này (ước tính năm 2005) Tuy người Mông Cổ tại Nội Mông chịu sự ảnh hưởng của đa ngữ, nhưng điều đó không cản trở công cuộc bảo tồn tiếng nói của họ. Dù một phần dân Mông Cổ không còn biết nói tiếng mẹ đẻ nữa, họ vẫn được chính phủ Trung Quốc coi là dân tộc Mông Cổ và họ thì vẫn tự xưng là người Mông Cổ. Những đứa trẻ lai Hán-Mông Cổ cũng được ghi nhận là người Mông Cổ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Mông Cổ** (chữ Mông Cổ truyền thống:; chữ Kirin Mông Cổ:) là ngôn ngữ chính thức của Mông Cổ, và là thành viên nổi bật hơn cả của ngữ hệ Mông Cổ. Số người
**Wikipedia tiếng Mông Cổ** () là phiên bản tiếng Mông Cổ của Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở trên Internet. Phiên bản ngôn ngữ này được tạo ra vào 28 tháng 2 năm 2004.
**Chakhar** (chữ Mông Cổ: _Čaqar_, chữ Kirin: Цахар, _Tsakhar_; ) là một dạng tiếng Mông Cổ nói ở trung phần Nội Mông. Đây la cơ sở cho chuẩn phát âm tiếng Mông Cổ ở Nội
**Tiếng Khamnigan** ( hay Хамниган кэлэ, chuyển tự: _Khamnigan kele_) là một ngôn ngữ Mông Cổ được nói ở phía đông hồ Baikal, trên lãnh thổ Nga, Mông Cổ và Trung Quốc. Việc sử dụng
**Tiếng Mông Cổ nguyên thủy** là ngôn ngữ tổ tiên giả định của các ngôn ngữ Mông Cổ hiện đại. Nó rất gần với tiếng Mông Cổ trung đại được sử dụng vào thời Thành
**Tiếng Mông Cổ Ordos** (còn gọi là _Urdus_; tiếng Mông Cổ: ; tiếng Trung: 鄂尔多斯, _È'ěrduōsī_) là một biến thể của tiếng Mông Cổ trung tâm, được nói trong khu vực thành phố Ordos ở
**Phương ngữ Khalkha** ( / / , ) là một phương ngữ Trung Mông Cổ được sử dụng rộng rãi ở Mông Cổ. Theo một số phân loại, phương ngữ này bao gồm các phương
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**_Mông Cổ bí sử_** (chữ Mông Cổ cổ điển: Tập tin:Monggol-un Nigucha Tobchiyian.png _Mongγol-un niγuca tobčiyan_, tiếng Mông Cổ Khalkha: Монголын нууц товчоо, _Mongolyn nuuts tovchoo_) là tác phẩm văn chương tiếng Mông Cổ lâu
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Ngữ hệ Mông Cổ** hay **ngữ hệ Mongolic** () là một nhóm các ngôn ngữ được nói ở Đông và Trung Á, chủ yếu ở Mông Cổ và các khu vực xung quanh, và ở
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
Văn hoá truyền thống của Mông Cổ là văn hoá thảo nguyên tiếp biến qua nhiều năm lịch sử, do đó, hình tượng con ngựa luôn gắn bó với người dân du mục thảo nguyên.
**Ngựa Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Адуу, _aduu_: có nghĩa là con ngựa) là giống ngựa bản địa của Mông Cổ, đây là nòi ngựa chiến nổi tiếng sinh ra trên các vùng thảo nguyên
**Chữ viết Mông Cổ** hay còn gọi **Chữ Mông Cổ Truyền Thống** tiếng Mông Cổ Монгол дүрүүд **chữ Mông Cổ Truyền Thống**: ᠮᠣᠩᠭ᠋ᠣᠯ ᠬᠡᠯᠡ là loại chữ viết truyền thống của người Mông Cổ, hiện
nhỏ|Từ "Mông Cổ" trong chữ viết Kirin nhỏ|220x220px|Tượng đài ký tự Kirin được dựng lên trong một dự án chung giữa Bulgaria và Mông Cổ ở [[Nam Cực]] **Bảng chữ cái Kirin Mông Cổ** (tiếng
nhỏ|phải|Giáp trụ của chiến binh Mông Cổ thumb|Cung thủ kỵ binh Mông Cổ. Ảnh trong tác phẩm [[Jami' al-tawarikh của Rashid-al-Din Hamadani.]] **Tổ chức và chiến thuật quân sự của quân đội Đế quốc Mông
**Ngựa hoang Mông Cổ** hay còn gọi là **ngựa hoang Przewalski** Khalkha , **takhi**; Ak Kaba Tuvan: [] **dagy**; tiếng Ba Lan: ) hay còn được gọi theo tên khác là **ngựa hoang châu Á**
nhỏ|phải|Một trận đấu vật Mông Cổ **Đấu vật Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: _Bökh_, ᠪᠥᠬᠡ, _Бөх_ hoặc _Үндэсний бөх_) là phong cách đấu vật cổ truyền của người Mông Cổ ở vùng Mông Cổ, vùng
nhỏ|phải|Cảnh quan thảo nguyên Mông Cổ **Du lịch Mông Cổ** là hoạt động du lịch ở đất nước Mông Cổ, cũng là ngành quan trọng nhất định trong nền kinh tế Mông Cổ. Với những
**Quân đội nhân dân Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: _Монголын Ардын Арми_), hay còn được gọi là **Giải phóng quân Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: _Монгол Улаан армийн_) hoặc **Hồng quân Mông Cổ** (tiếng Mông
**Chiến tranh Mông Cổ - Cao Ly** (1231 - 1273) là cuộc xâm lăng Vương quốc Cao Ly (vương triều cai trị bán đảo Triều Tiên từ năm 918 đến năm 1392) của Đế quốc
**Điện ảnh Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: _Монголын кино_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của nước Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ trước đây và Mông Cổ hiện nay. phải ## Lịch
**Mông Cổ** được chia thành 21 **aimag** (tiếng Mông Cổ: _аймаг_, tương đương cấp hành chính _tỉnh_ của Việt Nam). Mỗi aimag được chia thành các sum. Tên gọi _aimag_ xuất phát từ tiếng Mông
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (tiếng Mông Cổ: _Лесбиян, Гей, Бисексуал, Трансжендер_) ở **Mông Cổ** không được hưởng đầy đủ các quyền mà những người không phải là
Hẻm núi [[sông Chuluut]] Đây là một danh sách các dòng sông tại Mông Cổ, sắp xếp về mặt địa lý theo lưu vực sông. Trong tiếng Mông Cổ, sông được gọi là "gol" (гол)
**Người Mông Cổ** (tiếng Nga: _Монгол_, tiếng Mông Cổ: _Монғол_) là một bộ phim lịch sử của đạo diễn Sergey Bodrov (cha), ra mắt lần đầu vào năm 2007. ## Nội dung Chuyện phim kể
**Hoa hậu Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Мисс Монголиа) là cuộc thi sắc đẹp được tổ chức tại Mông Cổ để chọn đại diện của Mông Cổ cho cuộc thi Hoa hậu Quốc tế. Cuộc
nhỏ|Các bức tường xung quanh [[tu viện Erdene Zuu, nằm gần Karakorum.]] Đây là **danh sách các thành phố trong lịch sử Mông Cổ**. Mông Cổ là một quốc gia nội lục ở Đông và
**Quốc huy Mông Cổ** (, _Mongol Ulsīn törín süld_) được sử dụng bởi chính phủ Mông Cổ như biểu tượng của nhà nước. Nó chính thức được sử dụng mẫu trên các tài liệu như
Đây là **danh sách các thành phố tại Mông Cổ**. Bảng dưới đây bao gồm các đô thị có trên 7.500 cư dân, tên của chúng theo chuyển tự Latinh chính thức và bằng tiếng
**Biểu tình Nội Mông** **2020** là một loạt các cuộc biểu tình kéo dài nhiều ngày, bắt đầu nổ ra từ cuối tháng 8 năm 2020 tại Khu tự trị Nội Mông Cổ, phía bắc
nhỏ|phải|Trang phục mùa đông của người Mông Cổ, người Mông Cổ có truyền thống [[đi săn với đại bàng]] nhỏ|phải|[[Lều du mục của người Mông Cổ]] nhỏ|phải|Một lễ hội du mục ở Mông Cổ ([[Naadam)]]
**Cuộc xâm lược châu Âu của người Mông Cổ** vào thế kỷ 13 là một loạt các cuộc chiến nhằm chinh phục mảnh đất này của người Mông Cổ, bằng con đường tiêu diệt các
phải|Bản đồ Mông Cổ và các khu vực tự trị của người Mông Cổ tại Trung Quốc **Dân tộc Mông Cổ (Trung Quốc)** (Tiếng Trung: 蒙古族 _Ménggǔzú_, Mông Cổ tộc) là những công dân Cộng
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ** (Tiếng Trung Quốc: **内蒙古自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Nèi Méng Gǔ Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Nội Mông Cổ tự trị Khu Nhân dân
nhỏ|phải|Cờ của Đảng nhân dân Nội Mông Cổ **Đảng nhân dân Nội Mông Cổ**, viết tắt theo tiếng Anh là **IMPP** (Inner Mongolian People's Party; ; , hay 内人党, pinyin: nèiréndǎng) là một phong trào
nhỏ|phải|Món thịt bò Mông Cổ **Thịt bò Mông Cổ** (tiếng Trung Quốc: 蒙古牛肉; bính âm: _Ménggǔ niúròu_/_Mông Cổ ngưu nhục_) là một món ăn được phục vụ trong các nhà hàng Hoa-Mỹ bao gồm thịt
**Tiếng Qoqmončaq** là một ngôn ngữ hỗn hợp dựa trên tiếng Kazakh, tiếng Mông Cổ và tiếng Solon, được nói bởi khoảng 200 người ở Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương thuộc Cộng
**Đại Mông Cổ** là một khu vực địa lý, bao gồm các vùng lãnh thổ tiếp giáp nhau, chủ yếu là các sắc tộc người Mông Cổ sinh sống. Nó bao gồm gần đúng nhà
**Cuộc xâm lược Khwarezmia** bắt đầu từ 1219 đến 1221 đánh dấu điểm khởi đầu của quá trình người Mông Cổ chinh phục các nhà nước Hồi giáo. Sự bành trướng của Mông Cổ cuối
**Đại hãn quốc Mông Cổ** () là chính phủ Mông Cổ (Ngoại Mông Cổ) giữa năm 1911 và 1919, và một lần nữa từ 1921 tới 1924. Vào mùa xuân năm 1911, một số quý
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
Cuộc xâm lược Trung Á của Mông Cổ được tiến hành sau sự thống nhất các bộ lạc người Mông Cổ và Đột Quyết trên thảo nguyên Mông Cổ năm 1206. Cuộc xâm lược này
**Cuộc xâm lăng của Mông Cổ ở Java** là một nỗ lực quân sự của Hốt Tất Liệt, người sáng lập nhà Nguyên (một phần của Đế quốc Mông Cổ), xâm chiếm Java, một hòn
**Sum** (, nghĩa là _mũi tên_, đôi khi còn được viết là _soum_ từ tiếng Nga _somon_, hay có thể dịch thành _huyện/quận/địa hạt_) là đơn vị hành chính cấp hai của Mông Cổ. Toàn
**Giải bóng đá ngoại hạng quốc gia Mông Cổ** (tiếng Anh: _Mongolian National Premier League_, Mông Cổ: _Монголын Үндэсний Премьер Лиг_), còn có tên là Giải bóng đá ngoại hạng quốc gia Khurkhree vì lý
**_The Models, Mùa 3_** là mùa thứ ba của chương trình _The Models_ được phát sóng vào ngày 24 tháng 10 năm 2021 trên Edutainment TV. Odgerel Ereenkhuu tiếp tục làm giám khảo của mùa