✨Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ (Tiếng Trung Quốc: 内蒙古自治区人民政府主席, Bính âm Hán ngữ: Nèi Méng Gǔ Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí, Nội Mông Cổ tự trị Khu Nhân dân Chính phủ Chủ tịch) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Nội Mông có cấp bậc Chính Tỉnh - Bộ, hàm Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa, chức vụ tên gọi khác của Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân. Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị là lãnh đạo thứ hai của Khu tự trị, đứng sau Bí thư Khu ủy. Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ đồng thời là Phó Bí thư Khu ủy Khu tự trị Nội Mông Cổ.

Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ có các tên gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ (1949 - 1955), Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Nội Mông (1955 - 1967), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Nội Mông Cổ (1967 - 1979), và quay lại là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính Khu tự trị Nội Mông Cổ, tức nghĩa tương ứng với Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ hiện tại là đồng chí Bố Tiểu Lâm.

Lịch sử

Thời tự trị

trái|nhỏ|"Mông Cổ Vương", [[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Thượng tướng Ô Lan Phu (1906 – 1988), Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1983 – 1988) Lãnh đạo Nội Mông 1947 – 1967. Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia.]] Trong những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Cộng sản có lực lượng dân quân, đối phó với hoạt động độc lập của các thân vương người Mông Cổ thuộc dòng dõi Thành Cát Tư Hãn với danh nghĩa chống chế độ phong kiến. Sau đó, Đảng Cộng sản đã giành được quyền kiểm soát Mãn Châu cũng như Nội Mông với sự hỗ trợ của Liên Xô. Tháng 4 năm 1947, tại Miếu Vương Da (王爺廟) nay là Ulan Hot đã diễn ra hội nghị Đại biểu Nhân dân Nội Mông Cổ, thông qua việc ra đời Chính phủ tự trị Nội Mông Cổ, bầu Ô Lan Phu (乌兰夫) làm Chủ tịch.

Ban đầu, Khu tự trị Nội Mông Cổ chỉ bao gồm khu vực Hulunbuir, sau đó nó được mở rộng về phía tây khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc kiểm soát hoàn toàn Trung Quốc đại lục. Năm 1949, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã quyết định sáp nhập Đông và Tây Mông Cổ, chuyển thủ phủ từ Trương Gia Khẩu tới Hohhot sau khi giành được Tuy Viễn. Vào ngày 2 tháng 12, Chính phủ Tự trị Nội Mông Cổ được đổi tên thành Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông. Nội Mông cuối cùng bao gồm lãnh thổ 5/6 minh từ thời nhà Thanh, phần phía bắc của khu vực cũ Sát Cáp Nhĩ. Năm 1954, tỉnh Ninh Hạ cũ (宁复) bị bãi bỏ, các kỳ Alxa và Ejin quy thuộc khu tự trị Nội Mông. Năm 1955, tỉnh Nhiệt Hà bị bãi bỏ, các đơn vị chia về Khu tự trị Nội Mông Cổ. Khu tự trị Nội Mông Cổ có diện tích là 1.158.300 km², xếp hạng ba trong danh sách các đơn vị hành chính Trung Quốc. Cùng năm, Ủy ban Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ được thành lập, Ô Lan Phu tiếp tục giữ cương vị.Trong lịch sử giai đoạn đầu của Nội Mông, Ô Lan Phu là lãnh đạo quan trọng. Năm 1923, ông gia nhập Đoàn Thanh niên Xã hội Chủ nghĩa Trung Quốc, năm 1925 gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc, nhập ngũ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, chiến đấu nhiều năm rồi trở thành Chủ tịch Chính phủ tự trị Nội Mông Cổ (1947 – 1949), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ (1949 – 1955) rồi Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ (1955 – 1967). Ông kiêm nhiệm Bí thư Khu ủy Khu tự trị Nội Mông Cổ, lãnh đạo cao nhất của Nội Mông suốt hơn 20 năm, là người Mông Cổ duy nhất từ giữ chức Bí thư Nội Mông cho đến nay (2020). Từ năm 1958 đến 1960, trong Đại nhảy vọt, nền kinh tế của Nội Mông vẫn tăng trưởng. Bị ảnh hưởng bởi Đại nhảy vọt, nền kinh tế của Nội Mông giảm mạnh từ năm 1960 đến 1962. Nội Mông đã áp dụng chính sách thận trọng hơn đối với các khu vực du mục, và các khu vực ấy đã không bị thiệt hại nhiều. Sau khi điều chỉnh chính sách, nền kinh tế của Nội Mông dần được cải thiện.

Trong Đại Cách mạng Văn hóa, Ô Lan Phu bị thanh lọc, làn sóng đàn áp đã được khởi xướng để chống lại người Mông Cổ trong khu tự trị. Ông bị chỉ trích bị công kích với cáo buộc thành lập vương quốc Nội Mông Cổ độc lập. Từ năm 1966 đến 1972, ông bị quản chế tại Bắc Kinh, và thu hồi các chức vụ, ông đổi tên thành Vương Tự Lực. Năm 1972, theo quan điểm của Mao Trạch Đông, 13 cán bộ cao cấp như Đàm Chấn Lâm, Lý Tỉnh Toàn và ông được giải phóng.

Ô Lan Phu, (Chữ Mông Cổ: , tiếng Trung: 乌兰夫, Cyrillic Mongolian: Улаанхүү). Ông với tên gọi riêng là Mông Cổ Vương, Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, từng giữ chức vụ Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1983 – 1988), Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc dự khuyết khóa VIII, chính thức khóa XI, XII, Phó Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Phó Chủ tịch thứ nhất Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề Dân tộc Nhà nước Trung Quốc, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, cao nhất người Mông Cổ (Trung Quốc) từng có cho đến khi qua đười năm 1988.

Năm 1967, Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Nội Mông Cổ được thành lập. Các Chủ nhiệm đều là tướng quân, gồm Trung tướng Đằng Hải Thanh (1967 – 1971), Thượng tướng Vưu Thái Trung (1971 – 1979), Thiếu tướng Khổng Phi (1978 – 1979). Đằng Hải Thanh (滕海清) (1907 – 1997) và Vưu Thái Trung (尤太忠) (1918 – 1998) là người Hán kiêm nhiệm Bí thư Nội Mông. Thiếu tướng Khổng Phi là người Mông Cổ, quản lý hành chính Nội Mông ít tháng tước khi cơ cấu thay đổi.

Từ 1979

Nội Mông Cổ đã phát triển đáng kể kể từ khi Đặng Tiểu Bình khởi xướng cải cách kinh tế vào năm 1978. Từ năm 1979, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ được tái lập. Các Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ là Khổng Phi (1979 – 1983), Bố Hách (1983 – 1993), Uliji (1993 – 1998), Vân Bố Long (1998 – 2000), Uyunqimg (2000 – 2003), Dương Tinh (2003 – 2008), Bagatur (2008 – 2016) và Bố Tiểu Lâm (2016 – nay). Trong đó Uyunqimg và Bố Tiểu Lâm là phụ nữ, còn Vân Bố Long gặp tai nạn và qua đời năm 2000 ở Chính Lam.

nhỏ|[[Dương Tinh (1953), Bí thư Ban Bí thư, Ủy viên Quốc vụ, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, Chủ tịch Nội Mông (2003 – 2008)]] trái|nhỏ|220x220px|Bản đồ Khu tự trị Nội Mông Cổ.Địa cấp thị: 2. [[Bayan Nur, 3. Ô Hải, 4. Ordos, 5. Bao Đầu, 6. Hohhot (thủ phủ), 7. Ulanqab, 9. Xích Phong, 10. Thông Liêu, 12. Hulunbuir và Minh: 1. Alxa, 8. Xilin Gol, 11. Hưng An.]] Như đường lối chung của cả nước, các Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ đều là người Mông Cổ, lãnh đạo vị trí thứ hai của Nội Mông, vị trí cao nhất là Bí thư Khu ủy Khu tự trị Nội Mông Cổ, đều là người Hán. Giai đoạn này, Dương Tinh (1953)** là người có chức vụ cao nhất về sau, là Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Tổng Thư ký Quốc vụ viện Trung Quốc, Ủy viên Quốc vụ, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia**. Tuy nhiên, ông đã vi phạm nghiêm trọng vấn đề về tham nhũng, bị khai trừ khỏi Đảng Cộng sản Trung Quốc, cách tất cả chức vụ Đảng và Chính quyền năm 2018. Hiện tại, Bagatur là Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề Dân tộc Nhà nước Trung Quốc, Bố Tiểu Lâm là Chủ tịch Nội Mông, cả hai đều là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX. Cho đến nay ở Nội Mông, Ô Lan Phu vẫn là lãnh đạo được ghi nhớ về tinh thần. Các Chủ tịch Nội Mông như Thiếu tướng Khổng Phi (1911 – 1993) là em rể, Bố Hách (1926 – 2017) là con trai trưởng, Vân Bố Long (1937 – 2000) là cháu trai và Bố Tiểu Lâm (1958) là con gái Bố Hách, cháu nội của ông.

Năm 2018, Nội Mông là đơn vị hành chính đông thứ hai mươi ba về số dân, đứng thứ hai mươi một về kinh tế Trung Quốc với 25 triệu dân, tương đương với Úc và GDP danh nghĩa đạt 1.729 tỉ NDT (261,3 tỉ USD) tương ứng với Phần Lan. Nội Mông có chỉ số GDP đầu người đứng thứ chín, đạt 68.303 NDT (tương ứng 10.322 USD).

Danh sách Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ

Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ có 11 Chủ tịch Chính phủ Nhân dân.

Tập tin:Voa chinese Yang Jing 27sept09.jpg|Dương Tinh (1953), nguyên Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Ủy viên Quốc vụ, Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ (2003 - 2008). Tập tin:You Taizhong1955.jpg|Vưu Thái Trung (1918 - 1998), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Nội Mông Cổ (1971 - 1978). Tập tin:Tenghaiqing.jpg|Đằng Hải Thanh (1907 - 1997), Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Nội Mông Cổ (1967 - 1971). Tập tin:Ulanhu1955.jpg|**_"Mông Cổ Vương"_** Ô Lan Phu (1906 - 1988), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1982 - 1988), Thủ trưởng Khu tự trị Nội Mông Cổ đầu tiên và lâu nhất (1949 - 1967).

Tên gọi khác của chức vụ Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị

thế=|nhỏ|300x300px|Nội Mông Cổ Ô Lan Phu, Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự Nội Mông Cổ (1949 - 1955), Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ (1955 - 1967).

Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Nội Mông Cổ (1968 - 1979)

  • Đằng Hải Thanh, Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Nội Mông Cổ (1967 - 1971).
  • Vưu Thái Trung, Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Nội Mông Cổ (1971 - 1978).
  • Khổng Phi, Thiếu tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Nội Mông Cổ (1978 - 1979).

Các lãnh đạo cao cấp Trung Quốc từng là Thủ trưởng hành chính Nội Mông

thế=|nhỏ|285x285px|Bản đồ Nội Mông Trong quãng thời gian từ năm 1949 đến nay, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ có hai đồng chí về sau giữ chức vụ Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, gồm:

  • Ô Lan Phu (1906 - 1988), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1983 - 1988), Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc dự khuyết khóa VIII, chính thức khóa XI, XII, Phó Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Phó Chủ tịch thứ nhất Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề Dân tộc Nhà nước Trung Quốc, Bí thư Khu ủy Khu tự trị Nội Mông Cổ.
  • Dương Tinh (1953), Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Tổng Thư ký Quốc vụ viện Trung Quốc, Ủy viên Quốc vụ. Dương Tĩnh đã vi phạm nghiêm trọng vấn đề về tham nhũng, bị khai trừ khỏi Đảng Cộng sản Trung Quốc, cách tất cả chức vụ Đảng và Chính quyền năm 2018.

Đối với Nội Mông Cổ, Ô Lan Phu là lãnh đạo lâu đời và đóng vai trò quan trọng đối với lịch sử Khu tự trị Nội Mông Cổ. Ô Lan Phu lãnh đạo Khu tự trị từ năm 1949 đến năm 1967, với tên gọi đặc trưng thường được gọi là Mông Cổ Vương. Từ năm 1949 đến năm 2020, Khu tự trị Nội Mông Cổ có 11 Thủ trưởng đơn vị hành chính, trong đó Ô Lan Phu là lãnh đạo cao nhất, Thiếu tướng Khổng Phi là em rể, Bố Hách là con trai trưởng và Bố Tiểu Lâm, Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ đương nhiệm là cháu gái (con gái của Bố Hách).

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ** (Tiếng Trung Quốc: **内蒙古自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Nèi Méng Gǔ Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Nội Mông Cổ tự trị Khu Nhân dân
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ** (Tiếng Trung Quốc: **宁夏回族自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Níng Xià Huízú Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Ninh Hạ Hồi tộc tự trị
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Ô Lan Phu** (; ; 23 tháng 12 năm 1906 - 8 tháng 12 năm 1988) bí danh **Vân Trạch**, **Vân Thời Vũ**,là người Mông Cổ, Nội Mông Cổ, Trung Quốc. Ông là chính trị
**Bố Tiểu Lâm** (; sinh tháng 8 năm 1958) là tiến sĩ luật học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
**Vương Lị Hà** (hoặc **Vương Lê Hà**, tiếng Trung giản thể: 王莉霞, bính âm Hán ngữ: _Wáng Lì Xiá_, sinh tháng 6 năm 1964, người Mông Cổ) là nữ chuyên gia kinh tế học, chính
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Dương Tinh** (; sinh tháng 12 năm 1953) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 18,
**Bagatur** hay **Bater** (, Hán Việt: _Ba Đặc Nhĩ_; sinh tháng 2 năm 1955) là một chính trị gia người dân tộc Mông Cổ tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Chủ
**Vương Chính Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 王正伟; bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhèng Wěi_; tiểu nhi kinh: وْا ﺟْﻊ وِ; sinh tháng 6 năm 1957, người Hồi) là chuyên gia kinh tế, chuyên gia
**Biểu tình Nội Mông** **2020** là một loạt các cuộc biểu tình kéo dài nhiều ngày, bắt đầu nổ ra từ cuối tháng 8 năm 2020 tại Khu tự trị Nội Mông Cổ, phía bắc
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Cát Lâm, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Liêu Ninh, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông** (tiếng Trung: 山东省人民政府省长, bính âm: _Shān Dōng_ _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Sơn Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Vân Nam** (Tiếng Trung Quốc: 云南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Yún Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Vân Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
**Trương Chính** (tiếng Trung giản thể: 张政, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Zhèng_, sinh tháng 4 năm 1966, người Hán) là chuyên gia phát thanh truyền hình, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Lãnh đạo Đảng và Nhà nước** là thuật ngữ chính trị được sử dụng trên các phương tiện truyền thông về các lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc.Tại
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Thạch Thái Phong** (; sinh tháng 9 năm 1956) là giáo sư, thạc sĩ luật học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XX, Phó
**Triệu Tử Dương** (; 17 tháng 10 năm 1919 – 17 tháng 1 năm 2005) là một chính trị gia Trung Quốc. Ông từng giữ chức vụ Thủ tướng Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân
nhỏ|phải|Cờ của Đảng nhân dân Nội Mông Cổ **Đảng nhân dân Nội Mông Cổ**, viết tắt theo tiếng Anh là **IMPP** (Inner Mongolian People's Party; ; , hay 内人党, pinyin: nèiréndǎng) là một phong trào
**Cách mạng Mông Cổ 1921** (), còn gọi là Cách mạng Dân chủ 1921, Cách mạng Ngoại Mông 1921, là một sự kiện quân sự và chính trị do những nhà cách mạng Mông Cổ
**Người Tráng** hay **người Choang** (Chữ Tráng Chuẩn: Bouxcuengh, //; Chữ Nôm Tráng: 佈壯; Chữ Hán giản thể: 壮族, phồn thể: 壯族, bính âm: Zhuàngzú; Chữ Thái: ผู้จ้วง, _Phu Chuang_) là một nhóm dân tộc
**Đại hãn quốc Mông Cổ** () là chính phủ Mông Cổ (Ngoại Mông Cổ) giữa năm 1911 và 1919, và một lần nữa từ 1921 tới 1924. Vào mùa xuân năm 1911, một số quý
**Vương Quân** (; sinh ngày 26 tháng 3 năm 1952) là một chính khách người Trung Quốc và cựu quan chức lâu đời trong khu vực. Ông được bổ nhiệm làm Giám đốc Quản lý
**Bayanqolu** (Tiếng Mông Cổ: , bảng chữ cái Kirin - Mông Cổ: Баян чулуу, tiếng Trung: 巴音朝鲁 bính âm: _Bā yīn cháo lǔ,_ từ Hán - Việt: _Ba Âm Triều Lỗ_), sinh tháng 10 năm
**Bí thư Tỉnh ủy** hay **Bí thư Đảng ủy Đơn vị hành chính cấp Tỉnh** (tiếng Trung: 中国共产党省级行政区委员会书记, Bính âm Hán ngữ: _Zhōng Guó Gòngchǎn Dǎng Shěng jí Xíngzhèngqū Wěiyuánhuì Shūjì_, Từ Hán – Việt:
**Khu tự trị Thái - Mèo** (1955-1962) hay **Khu tự trị Tây Bắc** (1962-1975), là một đơn vị hành chính cũ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là một trong hai vùng
**Cộng hòa Nhân dân Lugansk** (tiếng Nga: _Луга́нская Наро́дная Респу́блика_, phiên sang chữ Latinh: _Luganskaya Narodnaya Respublika_) là một nước Cộng hòa tự tuyên bố độc lập vào ngày 8 tháng 4 năm 2014, lãnh
Bà **Phạm Phương Thảo** (sinh 15 tháng 9 năm 1952), quê tại xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu, là nguyên Phó Bí thư Thành ủy, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Chính phủ Vichy**, hoặc **Phát xít Pháp** hay chỉ gọi đơn giản là **Vichy** là thuật ngữ thường dược dùng để miêu tả chính phủ Pháp hợp tác với phe Trục từ tháng 7 năm
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Đảng Nhân dân Mông Cổ** thành lập ngày 01 tháng 3 năm 1921, là chính đảng duy nhất lãnh đạo xã hội Mông Cổ và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Mông Cổ. Từ
**Cuộc xâm lược châu Âu của người Mông Cổ** vào thế kỷ 13 là một loạt các cuộc chiến nhằm chinh phục mảnh đất này của người Mông Cổ, bằng con đường tiêu diệt các
**Chu Ân Lai** () (5 tháng 3 năm 1898 – 8 tháng 1 năm 1976), là một lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc, từng giữ chức Thủ tướng Cộng hoà Nhân
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
liên_kết=https://zh.wikipedia.org/wiki/File:Great_Wall_of_China_may_2007.JPG|nhỏ|250x250px|Quốc kỳ Trung Quốc treo trên [[Vạn Lý Trường Thành]] **Quốc kỳ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (), tức là **cờ đỏ năm sao** () là một trong những biểu tượng quốc gia
**Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch**, gọi tắt là **Khu di tích Phủ Chủ tịch** tại Hà Nội, là nơi sống và làm việc lâu nhất của Chủ tịch
**Cộng hòa Nhân dân Ba Lan** (1952–1989), trước đây là **Cộng hòa Ba Lan** (1944–1952), là một quốc gia ở Trung Âu tồn tại như tiền thân của Cộng hòa Ba Lan dân chủ hiện
## Thời kỳ đầu tiên nhỏ|trái|Lãnh thổ của người Hung Nô dưới thời vua Mặc Đốn Vùng đất Mông Cổ ngày nay từng là nơi sinh sống của rất nhiều tộc người từ thời tiền
Trong nhiều thập kỷ, trên quan điểm chính trị, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa từng được biết đến là một thực thể chính trị đồng nghĩa với Trung Quốc lục địa. Về mặt lịch
**Cách mạng Dân chủ 1990 tại Mông Cổ** (, Ardchilsan Khuvĭsgal, _Cách mạng Dân chủ_) là một cuộc cách mạng chống chế độ xã hội chủ nghĩa và chủ thuyết cộng sản chủ nghĩa nhằm