✨Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông (tiếng Trung: 山东省人民政府省长, bính âm: Shān Dōng shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, Sơn Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Sơn Đông, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông có cấp bậc Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân là lãnh đạo thứ hai của tỉnh, đứng sau Bí thư Tỉnh ủy. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông đồng thời là Phó Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Sơn Đông.

Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông có các tên gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông (1949 - 1955), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Đông (1955 - 1967), Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Sơn Đông (1967 - 1968), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Đông (1968 - 1979), và Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính tỉnh Sơn Đông, tức nghĩa Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông hiện nay.

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông hiện tại là Lý Cán Kiệt.

Lịch sử

Thời kỳ đầu

nhỏ|252x252px|Ảnh năm 1966, [[Khang Sinh thăm Albania tại Đại hội Đảng Lao động Albania.]] Sơn Đông là tỉnh ven biển. Vào ngày 17 tháng 8 năm 1940, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã quyết định thành lập Ủy ban Xúc tiến công tác thời chiến tỉnh Sơn Đông. Vào tháng 8 năm 1943, đổi tên thành Ủy ban Hành chính thời chiến tỉnh Sơn Đông. Năm 1957, Trần Nghị và Túc Dụ chỉ huy và chiến thắng chiến dịch Mạnh Lương Cố. Năm 1949, sau khi quân đội Hoa Kỳ rút khỏi Thanh Đảo, Giải phóng quân tiến vào đóng quân trong thành phố. trái|nhỏ|209x209px|[[Dương Đắc Chí (1911 – 1994), Thượng tướng, Tham mưu trưởng, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, Chủ nhiệm Uỷ ban Cách mạng tỉnh Sơn Đông (1971 – 1974).]] Vào tháng 12 năm 1949, Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông chính thức được thành lập. Năm 1950, một số phần ở tây bộ Sơn Đông gồm Hà Trạch và Liêu Thành đã bị tách ra để hợp thành tỉnh mới Bình Nguyên, song tỉnh này tách vào năm 1952, các khu vực này lại trở về Sơn Đông. Từ Châu và Liên Vân Cảng của Giang Tô cũng từng thuộc quyền quản lý của Sơn Đông trong giai đoạn 1949 – 1952. Giai đoạn 1949 – 1955, lãnh đạo Sơn Đông là Khang Sinh, Bí thư Tỉnh ủy kiêm Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông. Thời gian này, ông tỏ ra không hài lòng với sự sắp xếp của Trung ương, là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ giữ chức Phó Bí thư Trung ương Cục Hoa Đông và Bí thư Tỉnh ủy Sơn Đông. Sau đó, Trung ương đã yêu cầu ông hồi phục ở Hàng Châu. Khang Sinh đã gửi một bức điện nói rằng ông không cần phục hồi, sau đó đổi ý và đến Hàng Châu rồi đến Bệnh viện Bắc Kinh để hồi phục. Lúc này, bác sĩ đánh giá rằng ông bị suy nhược thần kinh. Khang Sinh đã phát biểu rằng ông không có năng lực phát triển kinh tế, xây dựng mà chỉ hiểu về đấu tranh giai cấp, và căn bệnh đến từ đó. Về sau, ông giữ các chức vụ Phó Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (nhiệm kỳ VIII, XIX, X, vị trí thứ năm, bốn và bảy), Cố vấn Tiểu Tổ Văn Cách Trung ương Trung Quốc, Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Hiệu trưởng Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc Ông qua đời năm 1975, bị khai trừ khỏi Đảng năm 1980.

Vào tháng 3 năm 1955, cơ quan được đổi tên thành Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Đông. Kế nhiệm Khang Sinh, Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Đông là Triệu Kiện Dân (1955- 1958), Đàm Khải Long (1958 – 1963), Bạch Như Băng (1963 – 1967). Trong Nạn đói lớn 1959 – 1961, Sơn Đông là một trong các tỉnh chịu thiệt hai nghiêm trọng nhất toàn quốc, đặc biệt là vùng có Hoàng Hà chảy qua.

Tháng 3 năm 1967, Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Đông được thành lập. Các Chủ nhiệm là Vương Hiệu Vũ (1967 – 1969), Dương Đắc Chí (1971 – 1974), Bạch Như Băng quay trở lại giữ chức (1974 – 1979). Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Dương Đắc Chí về sau là Uỷ viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia. Dương Đắc Chí cùng Từ Hướng Tiền, Hứa Thế Hữu tham gia Chiến tranh biên giới Việt – Trung 1979.

Thủ trưởng hiện đại hóa

trái|nhỏ|250x250px|Lãnh đạo Quốc gia, [[Phó Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Phó Tổng lý thứ nhất Quốc vụ viện Trương Cao Lệ bắt tay Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ John Kerry tại Bắc Kinh.]] nhỏ|193x193px|[[Quách Thụ Thanh (1955), Chủ tịch Ủy ban Điều hành Ngân hàng Trung Quốc, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông (2013 – 2017). (ảnh năm 2008 tại Diễn đàn Kinh tế thế giới, Nam Mỹ).]] Tháng 12 năm 1979, Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Đông giải thế và Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông được tái lập. Từ thập niên 1980, sau kỳ cải cách mở cửa phát triển kinh tế, Sơn Đông, đặc biệt là vùng duyên hải đông bộ, đã có sự phát triển to lớn về kinh tế, trở thành một trong các tỉnh giàu có nhất của Trung Quốc. Các Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông từ năm 1979 là Tô Nghị Nhiên (1979 – 1982), Lương Bộ Đình (1982 – 1985), Lý Xương An (1985 – 1987), Khương Xuân Vân (1987 – 1989), Triệu Chí Hạo (1989 – 1995), Lý Xuân Đình (1995 – 2001), Trương Cao Lệ (2001 – 2003), Hàn Ngụ Quần (2003 – 2007), Khương Đại Minh (2007 – 2013), Cung Chính (2017 – nay). Trong đó, Khương Xuân Vân (1930 -) là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, Phó Tổng lý Quốc vụ viện, Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia,Trương Cao Lệ (1946), Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (Vị trí thứ bảy), Phó Tổng lý Quốc vụ viện thứ nhất, là Lãnh đạo Quốc gia vị trí thứ bảy (2012 – 2017). Từ năm 1949 đến 2020, Sơn Đông có tới bốn Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông về sau là Lãnh đạo Quốc gia, Lãnh đạo Phó Quốc gia. Các Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông thế kỷ XXI đều là chuyên gia kinh tế. Sơn Đông có dân đông đảo và kinh tế cao. Năm 1978, GDP Sơn Đông đứng thứ tư trong cả nước. Trong 30 năm 1979 – 2008, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm ở Sơn Đông là 11,6%, đứng thứ năm trong cả nước sau Quảng Đông, Chiết Giang, Phúc Kiến và Nội Mông Cổ, trong đó tốc độ tăng trưởng GDP từ 1992 đến 1995 vượt quá 20%. Kể từ năm 2007, kinh tế Sơn Đông đã đứng thứ ba trong cả nước. Năm 2014, tổng GDP của Sơn Đông là gần một nghìn tỷ USD và GDP bình quân đầu người là 9.911 USD. Trong năm 2015, GDP tăng 8,0%, vượt sáu nghìn tỷ NDT. Năm 2015, 15 tỉnh và thành phố thuộc tỉnh Sơn Đông đã lọt vào danh sách 100 thành phố hàng đầu ở Trung Quốc, số lượng được xếp hạng đầu tiên ở mỗi tỉnh. Năm 2017, GDP tăng 7,4% so với năm trước và vượt bảy nghìn tỷ NDT. Thương mại nước ngoài của Sơn Đông đã phục hồi mạnh mẽ, với các đối tác xuất nhập khẩu là Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á. Năm 2017, tổng giá trị xuất nhập khẩu đạt 17.823 tỷ nhân dân tệ. Năm 2018, Sơn Đông là tỉnh đông thứ hai về số dân, đứng thứ ba về kinh tế Trung Quốc với 100,4 triệu dân, tương đương Philippines tương ứng với México, hạng 15 thế giới, GDP bình quân đầu người đạt 11.525 USD, hạng chín trong nước.

Danh sách Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông

Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông có 19 Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.

Tập tin:Li Ganjie.jpg|Lý Cán Kiệt (1964), Ủy viên Trung ương khóa XIX, Quyền Tỉnh trưởng Sơn Đông (2020). Tập tin:Guo Shuqing at 2008 World Economic Forum on Latin America.jpg|Quách Thụ Thanh (1955 -), Chủ tịch Ủy ban Điều hành Ngân hàng Trung Quốc, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông (2013 - 2017). Tập tin:Zhang Gaoli in 2014.jpg|Trương Cao Lệ (1946 -), nguyên Uỷ viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (lãnh đạo thứ bảy), nguyên Phó Tổng lý Quốc vụ viện thứ nhất, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông (2001 - 2003). Tập tin:Yang Dezhi.gif|Dương Đắc Chí (1911 - 1994), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Tham mưu trưởng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Uỷ ban Cách mạng tỉnh Sơn Đông (1971 - 1974). Tập tin:1968-02 1967年 王效禹与6037部队领导人李水清.jpg|Vương Hiệu Vũ (bên trái) (1914 - 1995), nguyên Chủ nhiệm Uỷ ban Cách mạng tỉnh Sơn Đông (1967 - 1969). Tập tin:Kang Seng in Yan'an.jpg|Khang Sinh (1898 - 1975), nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Uỷ viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (lãnh đạo thứ tư, năm, bảy), nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông (1949 - 1955).

Tên gọi khác của chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông (1949 - 1955)

  • Khang Sinh, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông (1949 - 1955).

Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Đông (1955 - 1967)

  • Triệu Kiện Dân, nguyên Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Đông (1955 - 1958).
  • Đàm Khải Long, nguyên Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Đông (1958 - 1963).
  • Bạch Như Băng, nguyên Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Đông (1963 - 1967).

Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Sơn Đông (1967 - 1968)

  • Vương Hiệu Vũ, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Sơn Đông (1967 - 1968).

Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Đông (1968 - 1979)

  • Vương Hiệu Vũ, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Đông (1968 - 1969).
  • Dương Đắc Chí, Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Đông (1971 - 1974).
  • Bạch Như Băng, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Đông (1974 - 1979).

Các lãnh đạo quốc gia Trung Quốc từng là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông

thế=|nhỏ|320x320px|Bản đồ Sơn Đông Trong quãng thời gian từ năm 1949 đến nay, Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông có các lãnh đạo quốc gia từng làm Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân. Trong đó lãnh đạo cấp quốc gia vi phạm tội hãm hãi Đảng viên cùng Tứ nhân bang là Khang Sinh từng giữ vị trí Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh.

  • Khang Sinh (1898 - 1975), nguyên Phó Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (nhiệm kỳ VIII, XIX, X, vị trí thứ 5, 4, 7), nguyên Hiệu trưởng Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.
  • Trương Cao Lệ (1946 -), nguyên Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (lãnh đạo vị trí thứ bảy), nguyên Phó Tổng lý Quốc vụ viện thứ nhất.

Ngoài ra còn có một số các bộ cao cấp như:

*Khương Xuân Vân (1930 -), nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Phó Tổng lý Quốc vụ viện, nguyên Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.

  • Dương Đắc Chí (1905 - 1994), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Uỷ viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương Trung Quốc, nguyên Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp Quân ủy Trung ương Trung Quốc.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cung Chính** (tiếng Trung giản thể: 龚正, bính âm Hán ngữ: _Gōng Zhèng_, sinh ngày 4 tháng 3 năm 1960, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Trương Cao Lệ** (chữ Hán: _张高丽_, sinh 1946) là một chính khách cao cấp Trung Quốc. Ông từng giữ chức vụ Phó Thủ tướng Thường trực Quốc vụ viện nhiệm kỳ 2013 đến năm 2018
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông** (tiếng Trung: 山东省人民政府省长, bính âm: _Shān Dōng_ _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Sơn Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây** (Tiếng Trung Quốc: **山西省人民政府省长**, Bính âm Hán ngữ: _Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng,_ Từ Hán - Việt: _Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây** (Tiếng Trung Quốc: 陕西省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Shǎn Xī shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Thiểm Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Chu Nãi Tường** (hay **Chu Ái Tường**, tiếng Trung giản thể: 周乃翔, bính âm Hán ngữ: _Zhōu Nǎi Xiáng_, sinh tháng 12 năm 1961, người Hán) là chuyên gia kiến trúc và xây dựng, chính
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Liêu Ninh, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Nam** (Tiếng Trung Quốc: 河南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Hé Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hà Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang** (tiếng Trung: 黑龙江省人民政府省长, bính âm: _Hēilóngjiāng xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng_), gọi tắt là **Tỉnh trưởng Hắc Long Giang**, là chức vụ lãnh đạo hành
**Vương Khải** (tiếng Trung giản thể: 王凯, bính âm Hán ngữ: _Wáng Kǎi_), sinh tháng 7 năm 1962, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Phan Đỉnh Tân** (; 1828-1888), tự **Cầm Hiên** (琴轩), là một nhân vật chính trị, quân sự thời nhà Thanh. Phan chính là người chỉ huy quân Thanh đánh bại quân Pháp tại trận Lạng
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Bắc** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Bắc, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải** (tiếng Trung: 青海省人民政府省长, bính âm: _Qīng Hǎi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Thanh Hải tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy** (tiếng Trung: 安徽省人民政府省长, bính âm: _Ān Huī xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _An Huy_ _tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) gọi tắt là **Tỉnh trưởng
**Quách Thụ Thanh** (; sinh tháng 8 năm 1956) là một chính trị gia, chủ ngân hàng và điều hành tài chính người Trung Quốc. Ông hiện đang là chủ tịch của Ủy ban Điều
**Đường Nhân Kiện** (tiếng Trung: 唐仁健, bính âm Hán ngữ: _Táng Rén Jiàn_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Trương Khánh Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 张庆伟; bính âm Hán ngữ: _Zhāng Qìng Wěi_; sinh ngày 7 tháng 11 năm 1961) là người Hán, nhà khoa học hàng không vũ trụ, chính trị gia
**Khang Sinh** (tiếng Trung: 康生; bính âm: _Kāng Shēng);_ sinh ngày 04 tháng 11 năm 1898 - mất: 16 tháng 12 năm 1975), tên khai sinh là **Trương Tông Kha** (giản thể :张宗可; phồn thể
**Tống Bình** (sinh 24 tháng 4 năm 1917) là một nhà cách mạng và chính trị gia nổi tiếng của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông là một thành viên của Ban Thường vụ Bộ
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Lâu Dương Sinh** (; sinh tháng 10 năm 1959) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Lam Phật An** (hay **Lam Phật Yên**, tiếng Trung giản thể: 蓝佛安, bính âm Hán ngữ: _Lán Fú ān_, sinh tháng 6 năm 1962, người Khách Gia) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân
**Vương Vĩ Trung** (tiếng Trung giản thể: 王伟中; bính âm Hán ngữ: _Wáng Wěi Zhōng_, sinh tháng 3 năm 1962, người Hán) là chuyên gia tài nguyên thiên nhiên, chính trị gia nước Cộng hòa
**Kim Tương Quân** (tiếng Trung giản thể: 金湘军, bính âm Hán ngữ: _Jīn Xiāngjūn_, sinh tháng 7 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ** (Tiếng Trung Quốc: **宁夏回族自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Níng Xià Huízú Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Ninh Hạ Hồi tộc tự trị
**Trương Kính Phu** (; 6 tháng 6 năm 1914 - 31 tháng 7 năm 2015) là một chính khách của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
**Vương Thanh Hiến** (tiếng Trung giản thể: 王清宪, bính âm Hán ngữ: _Wáng Qīng Xiàn_), sinh tháng 7 năm 1963, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là
**Triệu Tử Dương** (; 17 tháng 10 năm 1919 – 17 tháng 1 năm 2005) là một chính trị gia Trung Quốc. Ông từng giữ chức vụ Thủ tướng Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân
**Thạch Thái Phong** (; sinh tháng 9 năm 1956) là giáo sư, thạc sĩ luật học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XX, Phó
**Trương Quốc Thanh** (tiếng Trung giản thể: 张国清, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Guó Qīng_, sinh ngày 13 tháng 8 năm 1964, người Hán) là nhà kinh tế, kỹ thuật quân sự, chính trị gia
**Diệp Kiến Xuân** (tiếng Trung giản thể: 叶建春, bính âm Hán ngữ: _Yè Jiàn Chūn_, sinh tháng 7 năm 1965, người Hán) là chuyên gia thủy văn học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân
**Đàm Diên Khải** (譚延闓, 25 tháng 1 năm 1880 – 22 tháng 9 năm 1930), ấu danh **Bảo Lộ** (寶璐), tự **Tổ Am** (組庵), biệt hiệu **Vô Úy** (無畏), trai hiệu **Thiết Trai** (切齋) là
**Trịnh Sách Khiết** (hoặc **Trịnh San Khiết**, tiếng Trung giản thể: 郑栅洁, bính âm Hán ngữ: _Zhèng Zhà Jié_, tiếng Latinh: _Zheng Zhajie_; sinh ngày 10 tháng 11 năm 1961, người Hán) là chính trị
**Trần Canh** (陈赓, bính âm: _Chen Geng_; 1903 -1961), là một Đại tướng Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc và là một trong những tướng lĩnh được Mao Trạch Đông tin cậy nhất, ông
**Lưu Văn Huy** (chữ Hán: 刘文辉; 1895–1976) là một quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Hoa. ## Tiểu sử Lưu nổi lên tại Tứ Xuyên trong những năm 1920 và 1930,
**Vương Nho Lâm** (; sinh tháng 4 năm 1953) là một chính trị gia Trung Quốc và quan chức địa phương cấp cao. Ông là Phó Chủ tịch Ủy ban Nông nghiệp và Nông thôn
**Vạn Lý** (1 tháng 12 năm 1916-15 tháng 7 năm 2015) (giản thể: 萬里; phồn thể: 万里; bính âm: Wan Lǐ) sinh ra tại Sơn Đông; là trong một chính trị gia của Trung Quốc,
**Lưu Kiếm Phong** (; sinh tháng 6 năm 1936) là một kỹ sư và chính khách đã nghỉ hưu của Trung Quốc. Từ năm 1989 đến năm 1993, ông là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân
**Hoàng Hoa Hoa** (sinh tháng 10 năm 1946) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông từ năm 2003 đến năm 2011.
**Hoa Quốc Phong** (), tên khai sinh: **Tô Chú** (), (16 tháng 2 năm 1921 - 20 tháng 8 năm 2008) là người được chỉ định kế tục Mao Trạch Đông trở thành lãnh tụ
**Chu Cường** (; sinh tháng 4 năm 1960) là thạc sĩ luật học, chính khách người Trung Quốc. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa XIX,
**Vương Quân** (; sinh ngày 26 tháng 3 năm 1952) là một chính khách người Trung Quốc và cựu quan chức lâu đời trong khu vực. Ông được bổ nhiệm làm Giám đốc Quản lý
**Lưu Kỳ** (; sinh tháng 9 năm 1957) là tiến sĩ kinh tế học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
**Hạ Nhất Thành** (Tiếng Bồ Đào Nha: _Ho Iat Seng_, Chữ Hán phồn thể: 賀一誠, Chữ Hán giản thể: 贺一诚, Bính âm Hán ngữ: _Hè yīchéng,_ GLM), sinh ngày 12 tháng 6 năm 1957, là
**Giả Khánh Lâm** (chữ Hán: Giản thể 贾庆林, Phồn thể 賈慶林 bính âm: Jiǎ Qìng Lín) (Sinh ngày 13 tháng 3 năm 1940) là một nhân vật chính trị nổi tiếng Trung Quốc. Ông từng
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2021, Hải Dương là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 8 về số dân với 1.936.774 người, tốc
**Đông Triều** là một thành phố cũ nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. ## Địa lý thumb|Ngã 4 Đông Triều|264x264px Thành phố Đông Triều nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh,