✨Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Cát Lâm, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm có cấp bậc Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân là lãnh đạo thứ hai của tỉnh, đứng sau Bí thư Tỉnh ủy. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm đồng thời là Phó Bí thư Tỉnh ủy Cát Lâm.

Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm có các tên gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm (1950 – 1955), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Cát Lâm (1955 – 1968), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Cát Lâm (1968 – 1979), và Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính tỉnh Cát Lâm, tức nghĩa Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm hiện nay.

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm hiện tại là Hàn Tuấn.

Lịch sử

Biến động ban đầu

nhỏ|210x210px|[[Vương Ân Mậu (1913 – 2001), Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Cát Lâm (1977 – 1980).]] Những năm 1949, với sự ủng hộ của Liên Xô, khu Đông Bắc gồm tỉnh Cát Lâm trở thành một khu vực lực lượng cộng sản trong cuộc nội chiến giành chiến thắng. Năm 1949, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã chia khu vực Đông Bắc ra thành năm tỉnh: Hắc Long Giang, Cát Lâm, Tùng Giang, Liêu Đông và Liêu Tây. Vào tháng 4 năm 1950, Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm chính thức được thành lập, với Thủ trưởng đầu tiên là Chu Trì Hành (周持衡. 1915 – 1986) giai đoạn (1950 – 1952). Năm 1954, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tiến hành điều chỉnh hành chính, cắt bảy huyện của tỉnh Hắc Long Giang cho tỉnh Cát Lâm, cùng với huyện Can An của Cát Lâm hợp thành địa cấp thị Bạch Thành, cắt một thành phố vàc chín huyện của tỉnh Liêu Đông về tỉnh Cát Lâm và thiết lập địa cấp thị Thông Hóa. Cùng với đó, tỉnh Cát Lâm còn tiếp nhận thành phố Liêu Nguyên và hai huyện Tây An và Đông Phong, thành phố Tứ Bình, huyện Song Liêu và huyện Lê Thụ của tỉnh tỉnh Liêu Tây cũ. Cùng năm, Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm đã từ thành phố Cát Lâm dời đến Trường Xuân, tỉnh lỵ. Thủ trưởng hành chính tỉnh Cát Lâm thời gian này là Lật Hữu Văn (栗又文. 1901 – 1984), lãnh đạo 16 năm, từ 1952 – 1968.

Năm 1969, một huyện và một kỳ của minh Thông Liêu và minh Hulunbuir của Nội Mông đã được chuyển sang cho tỉnh Cát Lâm, đến năm 1979 lại trả về Nội Mông. Thời gian này, cơ quan hành chính tỉnh có tên là Ủy ban Cách mạng tỉnh, với Chủ nhiệm Vương Hoài Sương (王淮湘. 1920 – 2013) giai đoạn (1968 – 1977) và Vương Ân Mậu (王恩茂. 1913 – 2001) giai đoạn (1977 – 1980).

Sau năm 1980

trái|nhỏ|244x244px|[[Hàn Trường Phú (1954 -), Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Nông thôn Trung Quốc, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm (2006 – 2009).]] Vào tháng 3 năm 1980, Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm được tái lập. Trong những giai đoạn này, Cát Lâm là khu vực hành chính cấp tỉnh với tốc độ phát triển trung bình. Từ năm 1979 đến 2007, tổng GDP của Cát Lâm năm 2007 gấp 63,75 lần so với năm 1979, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm là 9,4%. Cùng kỳ, trung bình cả nước là 9,8%, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của Cát Lâm xếp hạng 17. Trong 31 năm từ 1978 đến 2008, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Cát Lâm cao hơn mức trung bình quốc gia cùng kỳ trong 16 năm và thấp hơn mức trung bình quốc gia trong cùng kỳ trong 15 năm, có 13 năm với tốc độ tăng trưởng hàng năm cao hơn 10%. Cát Lâm xếp hạng xoay quanh vị trí 18 đến 24 cả nước. GDP đạt 10 tỷ nhân dân tệ năm 1981, 50 tỷ nhân dân tệ năm 1992, 100 tỷ nhân dân tệ năm 1995 và 500 tỷ nhân dân tệ năm 2007. giai đoạn (1980 – 1982), Trương Căn Sinh (张根生. 1923 – 2008) giai đoạn (1982 – 1983), Triệu Tu (赵修. 1921 – 1992) giai đoạn (1983 – 1985), Cao Đức Chiêm (高德占. 1932) giai đoạn (1985 – 1987), Hà Trúc Khang (何竹康. 1932) giai đoạn (1987 – 1989), Vương Trung Vũ (王忠禹. 1933) giai đoạn (1989 – 1992), Cao Nghiêm (高严. 1942) giai đoạn (1992 – 1995), Vương Vân Khôn (王云坤. 1942) giai đoạn (1995 – 1998), Hồng Hổ (洪虎. 1940) giai đoạn (1998 – 2004), Vương Mân (2004 – 2006). Năm 2005, Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm đã thành lập Ủy ban Quản lý khu bảo vệ và phát triển núi Trường Bạch, là cấp sở. Trong đó, Vương Trung Vũ sau đó được điều chuyển về trung ương, giữ chức vụ Tổng Thư ký Quốc vụ viện, Ủy viên Quốc vụ, chức vụ cấp Phó Quốc gia rồi trở thành Phó Chủ tịch Chính Hiệp trước khi nghỉ hưu.

Vùng Đông Bắc Trung Quốc nói chung và tỉnh Cát Lâm nói riêng từng là trái tim công nghiệp của Trung Quốc, tuy nhiên, sau cải cách mở cửa, nền công nghiệp của vùng đã tụt hậu so với vùng ven biển phía đông Trung Quốc, và Trung Quốc đã phải đề ra kế hoạch Chấn hưng vùng công nghiệp cũ Đông Bắc (振兴东北老工业基地). Từ đó đến nay, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm gồm Hàn Trường Phú giai đoạn 2006 – 2009, Vương Nho Lâm giai đoạn 2009 – 2012, Bayanqolu giai đoạn 2012 – 2014, Tưởng Siêu Lương giai đoạn 2014 – 2016, Lưu Quốc Trung giai đoạn 2016 – 2017, Cảnh Tuấn Hải từ năm 2017. Hiện nay, Hàn Trường Phú, Bayanqolu, Tưởng Siêu Lương (蒋超良. 1957), Lưu Quốc Trung, Cảnh Tuấn Hải đều là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX,, Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Cát Lâm, Hàn Trường Phú Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Nông thôn, Tưởng Siêu Lương Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hồ Bắc, Lưu Quốc Trung Tỉnh trưởng Thiểm Tây (giữ vị trí Tỉnh trưởng Cát Lâm đúng một năm trước khi được điều chuyển tới Thiểm Tây) và Cảnh Tuấn Hải, Tỉnh trưởng Cam Túc đương nhiệm.

Danh sách Thủ trưởng Hành chính tỉnh Cát Lâm

Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm có 21 Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.

Tập tin:Han Changfu.JPG|Hàn Trường Phú, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm (12/2006 – 12/2009) Tập tin:Wang Enmao.jpg|Vương Ân Mậu (1913 – 2001), nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm Tập tin:Zhou Baozhong.jpg|Chu Bảo Trung (1902 – 1964), nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm trước khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa độc lập (1945 – 1949)

Tên gọi khác của chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm

nhỏ|Bản đồ Cát Lâm

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm (1949 – 1955)

  • Chu Trì Hành, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm (1949 – 1952).
  • Lật Hữu Văn, nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm (1952 – 1955).

Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Cát Lâm (1955 – 1968)

  • Lật Hữu Văn, nguyên Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Cát Lâm (1955 – 1968).

Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Cát Lâm (1968 – 1979)

  • Vương Hoài Sương, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Cát Lâm (1968 – 1977).
  • Vương Ân Mậu, Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Cát Lâm (1977 – 1979).

Trong lịch sử tử năm 1949 đến nay, chưa có lãnh đạo quốc gia, lãnh đạo cao cấp trung ương nào từng giữ vị trí Thủ trưởng hành chính tỉnh Cát Lâm.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Nho Lâm** (; sinh tháng 4 năm 1953) là một chính trị gia Trung Quốc và quan chức địa phương cấp cao. Ông là Phó Chủ tịch Ủy ban Nông nghiệp và Nông thôn
**Hàn Tuấn** (tiếng Trung giản thể: 韩俊, bính âm Hán ngữ: _Hán Jùn_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học nông nghiệp, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Tưởng Siêu Lương** (tiếng Trung: 蒋超良, bính âm: _Jiǎng Chāo Liáng_), sinh tháng 8 năm 1957, một Người Hán, Chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông nguyên là Bí thư Tỉnh ủy
**Lưu Quốc Trung** (tiếng Trung giản thể: 刘国中, bính âm Hán ngữ: _Liú Guó Zhōng,_ sinh tháng 7 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Cảnh Tuấn Hải** (tiếng Trung giản thể: 景俊海, bính âm Hán ngữ: _Jǐng Jùn Hǎi_, tiếng Latinh: _Jing Junhai_, sinh ngày 20 tháng 12 năm 1960, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa
**Vương Khải** (tiếng Trung giản thể: 王凯, bính âm Hán ngữ: _Wáng Kǎi_), sinh tháng 7 năm 1962, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Hàn Trường Phú** (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1954) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang** (tiếng Trung: 浙江省人民政府省长, bính âm: Zhè Jiāng _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Chiết Giang tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây** (Tiếng Trung Quốc: **山西省人民政府省长**, Bính âm Hán ngữ: _Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng,_ Từ Hán - Việt: _Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ
**Hồ Ngọc Đình** (tiếng Trung giản thể: 胡玉亭, bính âm Hán ngữ: _Hú Yùtíng_, sinh tháng 7 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Trương Khánh Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 张庆伟; bính âm Hán ngữ: _Zhāng Qìng Wěi_; sinh ngày 7 tháng 11 năm 1961) là người Hán, nhà khoa học hàng không vũ trụ, chính trị gia
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Liêu Ninh, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Lâm Vũ** (tiếng Trung giản thể: 林武, bính âm Hán ngữ: _Lín Wǔ_, sinh tháng 2 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc** (tiếng Trung: 湖北省人民政府省长, bính âm: _Hú Běi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Bắc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Cát Lâm, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ** (Tiếng Trung Quốc: **内蒙古自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Nèi Méng Gǔ Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Nội Mông Cổ tự trị Khu Nhân dân
Dưới đây là danh sách Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân của Trung Quốc trong nhiệm kì 2017 - 2022. ## Danh sách Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân 2017 - 2022
Dưới đây là danh sách Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân của Trung Quốc trong nhiệm kì 2022 - 2027. ## Danh sách Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân 2022 - 2027
**Vương Dữ Ba** (hay **Vương Dư Ba**, tiếng Trung giản thể: 王予波, bính âm Hán ngữ: _Wáng Yǔ Bō_), sinh tháng 1 năm 1963, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Lý Khắc Cường** (, 1 tháng 7 năm 1955 – 27 tháng 10 năm 2023) là một chính khách cao cấp của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là nguyên Thủ tướng Quốc
**Đàm Diên Khải** (譚延闓, 25 tháng 1 năm 1880 – 22 tháng 9 năm 1930), ấu danh **Bảo Lộ** (寶璐), tự **Tổ Am** (組庵), biệt hiệu **Vô Úy** (無畏), trai hiệu **Thiết Trai** (切齋) là
**Trương Quốc Thanh** (tiếng Trung giản thể: 张国清, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Guó Qīng_, sinh ngày 13 tháng 8 năm 1964, người Hán) là nhà kinh tế, kỹ thuật quân sự, chính trị gia
**Lý Bỉnh Quân** (hay **Lý Bính Quân**, tiếng Trung giản thể: 李炳军, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Bǐng Jūn_, sinh tháng 2 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Hoàng Cường** (tiếng Trung giản thể: 黄强, bính âm Hán ngữ: _Huáng Qiáng_, sinh tháng 4 năm 1963, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật thiết kế hàng không, chính trị gia nước Cộng hòa
**Phùng Phi** (tiếng Trung giản thể: 冯飞, bính âm Hán ngữ: _Féng fēi_, sinh tháng 12 năm 1962, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật điện tử và tự động hóa, chính trị gia nước
**Doãn Lực** (hay **Duẫn Lực**, tiếng Trung giản thể: 尹力; bính âm Hán ngữ: _Yǐn Lì_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chuyên gia y học và sức khỏe cộng đồng, chính trị
**Ngô Hiểu Quân** (tiếng Trung giản thể: 吴晓军, bính âm Hán ngữ: _Wú Xiǎo Jūn_, sinh tháng 1 năm 1966, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Lý Hồng Trung** (; Li Hongzhong, sinh tháng 8 năm 1956) là chính trị gia người Trung Quốc. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa XIX, Phó
**Hồi Lương Ngọc** (, Xiao'erjing: ; sinh 29 tháng 10 năm 1944) là một kỹ sư kinh tế, chính khách Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Bộ Chính
:_Xem thêm_: Mã nhỏ|282x282px|Họ Mã viết bằng chữ Hán **Mã** () là một họ của người Trung Quốc. ## Nguồn gốc Họ này phát xuất từ Triệu thị họ Doanh nước Triệu thời Chiến Quốc:
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Trường Xuân** () là thủ phủ và là thành phố lớn nhất ở tỉnh Cát Lâm, Trung Quốc. Nằm ở trung tâm bình nguyên Đông Bắc, Trường Xuân được quản lý như một thành phố
**Trần Cát Ninh** (tiếng Trung ; sinh ngày 4 tháng 2 năm 1964, người Hán) là chuyên gia, nhà khoa học môi trường, nhà giáo dục, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Tùng Giang** () là một tỉnh cũ tại Trung Quốc. Tỉnh nằm tại Đông Bắc Trung Quốc và giản xưng là "Tùng". Tỉnh lị là Mẫu Đơn Giang. Tên của tỉnh có nguồn gốc từ
**Cách mạng Dân chủ 1990 tại Mông Cổ** (, Ardchilsan Khuvĭsgal, _Cách mạng Dân chủ_) là một cuộc cách mạng chống chế độ xã hội chủ nghĩa và chủ thuyết cộng sản chủ nghĩa nhằm
Sở Tư pháp tỉnh Kiên Giang là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Kiên Giang, có chức năng tham mưu và giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
**Ô nhiễm môi trường ở Nhật Bản** đi kèm cùng với công nghiệp hoá ngay từ thời _Minh Trị_. Một trong những trường hợp đầu tiên xảy ra là trường hợp ngộ độc đồng do
**Chính phủ Điện tử** (e-Government) là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ công cộng, thực hiện các hoạt động của chính phủ
**Trương Quân** (tiếng Trung giản thể: 张军, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Jūn_, sinh tháng 10 năm 1956, người Hán) là luật gia, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
**Tôn Lập Nhân** (phồn thể: 孫立人; giản thể: 孙立人; bính âm: Sūn Lìrén) (8 tháng 12 năm 1900 – 19 tháng 11 năm 1990) là một tướng lĩnh Trung Hoa Dân quốc, nổi tiếng trong
**Cơ quan Tình báo Quốc gia** (**NIS**; - Quốc gia Tình báo Viện, Quốc Tình Viện) là cơ quan tình báo cấp quốc gia của Hàn Quốc. Cơ quan này được chính thức thành lập
**Đới Tương Long** (; sinh 1 tháng 10 năm 1944) là một chính khách của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là cựu thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, và là cựu
**Phú Lê**, tên thật là **Lê Văn Phú** (sinh ngày 13 tháng 8 năm 1980) là một giang hồ mạng, ca sĩ, diễn viên nghiệp dư người Việt Nam nổi tiếng trên mạng xã hội.
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 張昭; [156|] - 236) là khai quốc công thần của nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Chối từ tiến cử Trương Chiêu có tên tự
**Vương An Thuận** (; sinh tháng 12 năm 1957) là một chính trị gia Trung Quốc, từng giữ chức Thị trưởng Bắc Kinh từ năm 2012 đến năm 2016. ## Tiểu sử Vương An Thuận
**Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam-Hàn Quốc** là một cơ sở giáo dục chuyên nghiệp của Việt Nam, có trụ sở chính tại Thành phố Vinh, được thành lập ngày 4/12/1998 theo