✨Chính phủ điện tử
Chính phủ Điện tử (e-Government) là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ công cộng, thực hiện các hoạt động của chính phủ trên các nền tảng như website. Với tiềm năng của Internet, chính phủ điện tử sẽ thay đổi một số phương thức, cấu trúc hoạt động của cơ quan Nhà nước để tạo ra nhiều cơ hội cho người dân có thể tương tác trực tiếp với chính phủ cũng như chính phủ có thể cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho người dân của mình.
Phân loại
Tham gia chính phủ điện tử có 3 thực thể chính bao gồm: chính phủ, người dân và doanh nghiệp. Trên cơ sở khác nhau về nhu cầu của các thực thể tham gia trên, chính phủ điện tử chia thành bốn loại:
Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp cho người dân (G2C- Government to Citizen)
- Về cơ bản, G2C là khả năng giao dịch và cung cấp dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân như giấy khai sinh, giấy phép lái xe, tư vấn, khiếu nại, giám sát và thanh toán thuế, phục vụ công cộng cũng như hỗ trợ người dân đối với các dịch vụ cơ bản như giáo dục, chăm sóc y tế, thông tin bệnh viện, thư viện và các dạng dịch vụ khác.
- Mục tiêu hàng đầu của G2C là làm giảm chi phí cung cấp các dịch vụ công, đảm bảo sự liên lạc tốt hơn giữa chính phủ với công dân. Từ đó, người dân giảm thiểu thời gian và chi phí trong quá trình thực hiện một giao dịch.
- Bằng cách làm cho thông tin công khai dễ tiếp cận hơn thông qua việc thiết lập trang web, G2C tạo điều kiện cho người dân tải xuống các biểu mẫu trực tuyến, truy cập vào các dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện, mọi lúc mọi nơi. Điều này tạo cơ hội cải thiện hiệu quả chức năng của chính phủ và giúp chính phủ minh bạch hơn đối với công dân..
- G2B đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh doanh. Nó làm tăng tính công bằng và minh bạch của các dự án, hợp đồng của chính phủ: phát triển các phương thức lãnh đạo mới, quản lý dựa trên dữ liệu, nắm bắt thông tin nhanh chóng, ra quyết định chính xác...
- Nâng cao năng suất của các dịch vụ công cộng: rút gọn thủ tục, giảm thời gian thực hiện các hoạt động công, xây dựng bộ máy Nhà nước hiện đại, minh bạch.
- Giảm bớt chi phí về mặt nhân sự khi cắt giảm được phần thủ tục trực tiếp, chi phí cho các hoạt động tiếp cận người dân,...
- Tạo điều kiện cho công dân và các doanh nghiệp có thể dễ dàng tương tác với chính phủ, các cơ quan Nhà nước ở bất cứ đâu. Đồng thời, có thể nhanh chóng ghi nhận các ý kiến đóng góp của người dân như các hoạt động lấy ý kiến chung như các dự thảo thay đổi về luật pháp.
Hình thức hoạt động
- Thư điện tử (email): Việc sử dụng email giúp tiết kiệm được chi phí và rút ngắn thời gian và công sức trong quá trình làm việc của chính phủ. Thông qua đó, chính phủ có thể dễ dàng thông báo, báo cáo đến người dân trong nước một cách nhanh chóng và kịp thời hơn. Bên cạnh đó, Chính phủ điện tử yêu cầu mỗi cá nhân trong bộ máy quản lý nhà nước phải có địa chỉ email để cùng nhau trao đổi thông tin qua mạng.
- Mua sắm công trong Chính phủ điện tử được thực hiện thông qua các dịch vụ trực tuyến sẽ đảm bảo tính minh bạch hơn trong việc sử dụng chi phí của chính phủ. Bên cạnh đó, nó sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí so với quá trình mua sắm chính phủ trước đây. Nội dung này cung cấp bảng xếp hạng so sánh sự phát triển Chính phủ điện tử của 193 quốc gia. Và việc này được thực hiện hai năm một lần.
- Bảng xếp hạng sẽ so sánh mức độ tương quan về chỉ số phát triển điện tử EGDI thông qua việc sử dụng dịch vụ cộng đồng trực tuyến của 193 quốc gia trong Liên Hợp Quốc nhằm kiểm tra toàn diện các các dịch vụ trực tuyến được chính phủ các nước quan tâm và triển khai như thế nào. *Ba chỉ số của EGDI bao gồm:
Chỉ số dịch vụ công trực tuyến- OSI
Chỉ số hạ tầng viễn thông - TII
Chỉ số nguồn nhân lực - HCI
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
Những ưu điểm chính của chính phủ điện tử bao gồm tăng tính hiệu quả, cải thiện dịch vụ,tăng khả năng tiếp cận dịch vụ công và tính minh bạch, trách nhiệm cao hơn:
- Tăng độ minh bạch của chính phủ vì người dân sẽ được thông báo về những hoạt động mà chính phủ đang thực hiện cũng như những chính sách mà họ đề ra.
- Cải thiện được hiệu quả so với hệ thống hành chính làm việc trên bàn giấy, giúp tiết kiệm thời gian, đồng thời rút gọn khoảng cách giao tiếp giữa chính phủ và doanh nghiệp.
- Giảm được phần chi phí dành cho việc phục vụ các hoạt động của công chức và mua sắm công.
- Cho phép người dân có thể truy cập và thu thập thông tin liên quan đến bất kỳ bộ phận nào của chính phủ và người dân có quyền tham gia vào quá trình ra quyết định của chính phủ.
Nhược điểm
- Thời gian: để xây dựng được chính phủ điện tử cần đồng bộ hóa được các bộ phận hành chính với nhiều thủ tục khác nhau, nhiều hoạt động khác nhau. Điều này dẫn tới việc sẽ mất một thời gian dài để có thể hoàn thành.
Chính phủ điện tử và sự bảo mật
- Việc xây một hệ thống Chính phủ điện tử hiệu quả, an ninh mạng trở thành vấn đề chính cần được xem xét. Những rủi ro chính trị về bảo mật thông tin trong chính phủ điện tử được xem là nghiêm trọng hơn nhiều so với những sự bảo mật thông thường của người dân hay khu vực tư nhân. Do chính phủ điện tử nắm giữ phần lớn các thông tin cá nhân.
- Mục tiêu của sự bảo mật thông tin: # Những cá nhân hay tổ chức có quyền hoặc được ủy quyền thì mới được phép truy cập những thông tin để đảm bảo việc giữ bí mật # Tính toàn vẹn: Bảo vệ tính chính xác và đầy đủ của thông tin. Cụ thể là, đảm bảo các hệ thống và dữ liệu không bị giả mạo và các thực thể (cho dù là cá nhân, phần cứng hoặc phần mềm) có thể được xác thực là bản gốc và chính hãng. *# Đảm bảo tính khả dụng nghĩa là người dùng được ủy quyền họ có quyền truy cập vào thông tin và tài sản liên quan khi được yêu cầu.
- Dịch vụ bảo mật của chính phủ điện tử: *# Dịch vụ bảo mật xác thực: Đối với thông tin và dịch vụ có độ nhạy cảm cao, điều kiện tiên quyết là đảm bảo tất cả quyền truy cập được ủy quyền. Cần có những yêu cầu cao trong việc xác thực danh tính người truy cập như yêu cầu xác thực đa yếu tố, gõ phím khi đăng nhập mã xác thực (USB, Smart card,...) để đảm bảo cao hơn về danh tính được yêu cầu.
Chính phủ điện tử 2.0 ngày càng mở rộng về khả năng tiếp cận thông tin cũng như chấp nhận các ý tưởng mới, ngày càng mang tính xã hội và lấy người dùng làm trung tâm. Nó bao gồm các đặc điểm:
- Hướng đến cộng đồng: Chính phủ điện tử 2.0 tập trung vào sự tương tác xã hội giữa người dân, chính phủ, các doanh nghiệp và giữa họ với nhau. Nó tạo cơ hội cho các cá nhân tham gia tích cực trong việc tạo, tổ chức, chỉnh sửa, chia sẻ, nhận xét và xếp hạng nội dung web cũng như hình thành mạng xã hội bằng cách tương tác và liên kết với nhau.
- Nội dung do người dùng tạo dựng và phát triển: Người dùng không chỉ là chính phủ, mà các doanh nghiệp và người dân bên ngoài chính phủ tham gia vào việc đưa ra các đề xuất cải tiến, thêm ý tưởng, phát triển các ứng dụng mới, cuối cùng có thể đưa đến các loại mô hình kinh doanh mới.
Các vấn đề của chính phủ điện tử 2.0: Những người không có Internet sẽ không thể hưởng lợi từ các dịch vụ của chính phủ điện tử, họ ít hoặc không lên tiếng về các nhu cầu phát sinh của mình bởi không có đủ các kênh giao tiếp để thông tin về nhu cầu của mình. Kết quả là các lãnh đạo khu vực công chịu ít áp lực để buộc họ phải thay đổi.
- Hạ tầng công nghệ thông tin không chỉ đơn thuần bao gồm các thiết bị viễn thông và máy tính. Sự hiểu biết về công nghệ thông tin là yếu tố cần thiết để người dùng có thể sử dụng và hưởng lợi từ các ứng dụng của chính phủ điện tử. Do đó, quyền riêng tư và bảo mật phải được ưu tiên khi thiết lập và duy trì các trang web để đảm bảo việc thu thập dữ liệu an toàn.
- Chính phủ điện tử cần phải giải quyết các vấn đề riêng tư trong mạng lưới để tăng sự tin tưởng của người dùng về quyền riêng tư mọi thông tin cá nhân khi chia sẻ, sử dụng các dịch vụ của chính phủ điện tử. Các chính sách bảo mật toàn diện cần được phổ cập với người dân, quyền riêng tư và yêu cầu dữ liệu cá nhân chỉ được thu thập và xử lý cho các mục đích hợp pháp.
Phát triển nguồn nhân lực:
- Chuyển đổi sang chính phủ điện tử là một quá trình lâu dài và khó khăn. Những người làm việc trong cơ quan Nhà nước phải sử dụng thành thạo công nghệ mới, liên tục thay đổi để tăng tính hiệu quả trong tương tác của họ với người dân.
Theo nguồn thông tin từ Liên Hợp quốc, chính phủ điện tử ở các nước sẽ trải qua 5 giai đoạn của sự phát triển. Hiện tại, việc xây dựng chính phủ điện tử Việt Nam đã trải qua được 4 giai đoạn phát triển:
- Giai đoạn đầu tiên là sự hiện diện: Xây dựng hạ tầng thông tin đơn giản: cung cấp những các thức truy cập và tìm kiếm thông tin đơn giản cho người sử dụng. Đồng thời, tạo cơ sở dữ liệu nền tảng với mục đích thuần túy là chỉ cung cấp thông tin. Bên cạnh đó, người dùng không có giao diện và chức năng để trao đổi thông tin với chính phủ và mọi người.
- Giai đoạn 2 là tương tác: Dần hoàn thiện quá trình đồng bộ của việc chuyển đổi dữ liệu. Đồng thời tích hợp các công cụ tương tác nghĩa là website cho phép mọi người có thể tương tác với nhau để rút ngắn khoảng cách giữa chính phủ và người dân, giữa công dân và công dân. Tuy nhiên, ở giai đoạn này thông tin và các chức năng trên website còn nhiều hạn chế: cho phép tải mẫu in ấn và gửi trả lại một cơ quan, tạo email liên lạc,...
- Giai đoạn 3 là giao dịch: Đa dạng hóa các tính năng: bổ sung thêm tính năng để công dân thực hiện hoàn toàn các giao dịch điện tử 24 giờ trong ngày, và ở bất kì đâu. Đồng thời, tăng mức độ tương tác trong các giao dịch do với giai đoạn trước đó tuy nhiên các hoạt động này vẫn đang diễn ra một chiều là chủ yếu.
- Giai đoạn 4 là sự chuyển đổi: Ở giai đoạn này, sẽ ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức và thực hiện những sự thay đổi trong chức năng của chính vụ. Đồng thời, các tính năng trong dịch vụ của chính phủ có thêm sự quản lý mối quan hệ khách hàng để có thể đáp ứng được các nhu cầu đặt ra và xử lý các câu hỏi, các vấn đề quen thuộc.
- Trong số 64 triệu người dùng internet tại Việt Nam 2019, thì số lượng người dùng truy cập bằng thiết bị di động là 61.73 triệu người (chiếm 96% số người sử dụng internet). Theo thống kê 2019, có tới hơn 2.7 tỷ lượt tải về các ứng dụng trên điện thoại và số tiền người tiêu dùng chi ra cho những ứng dụng này là 161.6 triệu $.. Việt Nam dần khẳng định khả năng phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin thông qua sự phát triển vượt bậc về nhu cầu tiếp cận Internet.
Sự phát triển của ngành Viễn thông:
- Tổng doanh thu của ngành viễn thông ở Việt Nam năm 2019 đạt 470.000 tỷ đồng, tăng 19% so với năm trước đó.
- Việt Nam tăng 10 bậc trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu nhờ vào sự tăng trưởng, phát triển mạnh mẽ của ngành viễn thông và công nghệ thông tin.
Nguồn nhân lực trong việc triển khai chính phủ điện tử
- Chính phủ cần một nguồn nhân lực chất lượng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông và điện tử. Hiện nay, trong nước có khoảng 20000 người đang hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và hơn 50000 người đang theo học và làm trong lĩnh vực này . Theo đó, chính phủ cũng tạo những điều kiện cho người dân tiếp cận CNTT một cách tốt nhất. Thống kê là cứ mỗi năm có khoảng 3500 người được đào tạo cơ bản về tin học văn phòng.
- Tuy nhiên, hiện nay chúng ta đang còn thiếu nhân lực công nghệ thông tin chất lượng. Số lượng sinh viên được đào tạo chỉn chu qua các trường đại học bởi sự hỗ trợ lớn từ nhà nước vẫn chưa đáp ứng đủ cả về nhu cầu chất lượng và số lượng hiện nay. Chính phủ cần tập trung cao hơn vào đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong việc triển khai chính phủ điện tử trong tương lai.