✨Lịch sử hành chính Phú Yên

Lịch sử hành chính Phú Yên

Lịch sử hành chính Phú Yên có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1629 khi chúa Nguyễn Phúc Nguyên, thành lập tỉnh Phú Yên. Vào thời điểm hiện tại, về mặt hành chính, Phú Yên được chia làm 9 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã, 6 huyện với 106 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 82 xã, 18 phường và 6 thị trấn.

Năm 1978, chia huyện Tuy Hòa thành hai đơn vị hành chính mới lấy tên là huyện Tuy Hòa và thị xã Tuy Hòa; chia huyện Xuân An thành hai huyện lấy tên là huyện Đồng Xuân và huyện Tuy An; các xã: Sơn Xuân, Sơn Long và Sơn Định của huyện Xuân An được chuyển về huyện Tây Sơn.

Năm 1979, thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Đồng Xuân, Tuy An, Tuy Hòa, Tây Sơn.

  • Thành lập xã Đa Lộc (Đồng Xuân)
  • Thành lập thị trấn Chí Thạnh (Tuy An)
  • Thành lập xã Hòa Hội (Tuy Hòa) trên cơ sở một phần xã Sơn Hà và xã Hoà Quang
  • Thành lập thị trấn Củng Sơn (Tây Sơn)

Thập kỷ 1980

Năm 1981, điều chỉnh địa giới thị xã Tuy Hòa và huyện Tuy Hòa. Cùng năm, chia tách một số xã thuộc các huyện Đồng Xuân, Tuy An, Tuy Hòa và thị xã Tuy Hòa

  • Sáp nhập một phần huyện Tuy Hòa (toàn bộ các xã Hoà Trị, Hoà An, Hoà Thắng, Hoà Quang, Hoà Định và Hoà Hội) vào thị xã Tuy Hòa
  • Thành lập một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Đồng Xuân:
  • Thành lập xã Xuân Bình và xã Xuân Hải trên cơ sở một phần xã Xuân Lộc.

  • Thành lập xã Xuân Hoà trên cơ sở một phần xã Xuân Cảnh.

  • Giải thể xã Xuân Thọ. Thành lập xã Xuân Thọ I và xã Xuân Thọ II trên cơ sở toàn bộ xã Xuân Thọ.

  • Giải thể xã Xuân Sơn. Thành lập xã Xuân Sơn Bắc và xã Xuân Sơn Nam trên cơ sở toàn bộ xã Xuân Sơn.

  • Giải thể xã Xuân Quang. Thành lập xã Xuân Quang I, xã Xuân Quang II và xã Xuân Quang III trên cơ sở toàn bộ xã Xuân Quang.

  • Thành lập xã Xuân Phương trên cơ sở một phần thị trấn Sông Cầu và xã Xuân Thịnh.

  • Thành lập một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tuy An:
  • Thành lập xã An Cư trên cơ sở một phần thị trấn Chí Thạnh.

  • Giải thể xã Anh Ninh. Thành lập xã An Ninh Đông và An Ninh Tây trên cơ sở toàn bộ xã An Ninh.

  • Thành lập xã An Phú trên cơ sở một phần xã An Chấn.

  • Thành lập một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tuy Hòa:
  • Giải thể xã Hoà Bình. Thành lập xã Hoà Bình I và xã Hoà Bình II trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Bình.

  • Giải thể xã Hoà Mỹ. Thành lập xã Hoà Mỹ Đông và xã Hoà Mỹ Tây trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Mỹ.

  • Giải thể xã Hoà Tân. Thành lập xã Hoà Tân Đông và xã Hoà Tân Tây trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Tân.

  • Giải thể xã Hoà Hiệp. Thành lập xã Hoà Hiệp Bắc, xã Hoà Hiệp Trung và xã Hoà Hiệp Nam trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Hiệp.

  • Thành lập xã Hoà Tâm trên cơ sở một phần xã Hoà Xuân.

  • Thành lập một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Tuy Hòa:
  • Thành lập xã Hoà Kiến trên cơ sở một phần xã Bình Kiến.

  • Giải thể xã Hoà Định. Thành lập xã Hoà Định Đông và xã Hoà Định Tây trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Định.

Năm 1983, chia tách một số xã thuộc huyện Tây Sơn.

  • Thành lập xã Sơn Nguyên trên cơ sở một phần xã Sơn Xuân và xã Sơn Hà
  • Thành lập xã Sơn Giang trên cơ sở một phần xã Sơn Hà

Năm 1984, chia huyện Tây Sơn thành hai huyện lấy tên là huyện Sơn Hòa và huyện Sông Hinh.

  • Huyện Sông Hinh có 6 xã Ea Bá, Ea Bia, Ea Trol, Đức Bình, Sơn Giang và Sông Hinh.
  • Huyên Sơn Hoà có 11 xã và 1 thị trấn là xã Phước Tân, Cà Lúi, Sơn Xuân, Sơn Định, Sơn Long, Sơn Nguyên, Sơn Phước, Sơn Hà, Suối Trai, Krông Pa, Sơn Hội và thị trấn Củng Sơn.

Năm 1985, chia huyện Đồng Xuân thành hai huyện lấy tên là huyện Đồng Xuân và huyện Sông Cầu.

Năm 1986, thành lập thị trấn La Hai thuộc huyện Đồng Xuân trên cơ sở một phần xã Xuân Long. Thị trấn La Hai có diện tích tự nhiên 1.848 hécta với 5.699 nhân khẩu.

Năm 1989, thành lập thị trấn Hai Riêng, huyện lỵ huyện Sông Hinh.

Năm 1989, tỉnh Phú Yên được tái lập và tồn tại cho đến ngày nay. Khi tách ra, tỉnh Phú Yên có 7 đơn vị hành chính gồm thị xã Tuy Hòa và 6 huyện: Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Cầu, Sông Hinh, Tuy An, Tuy Hòa.

Thập kỷ 1990

Năm 1991, chia tách một số xã thuộc huyện Sông Hinh.

Năm 1994, chia tách một số xã thuộc các huyện Sông Hinh, Tuy Hòa.

  • Sáp nhập một phần huyện Sơn Hòa (một phần xã Krông Pa) vào huyện Sông Hinh.
  • Thành lập xã Ea Lâm trên cơ sở một phần xã Ea Bá và xã Krông Pa. Xã Ea Lâm có 3.624 hécta diện tích tự nhiên với 1.374 nhân khẩu.

Năm 1997, thành lập xã Ea Chà Ràng thuộc huyện Sơn Hòa. trên cơ sở một phần xã Suối Trai. Xã Ea Chà Ràng có 8.280,55 ha diện tích tự nhiên và 1.220 nhân khẩu.

Năm 1999, thành lập một số phường, xã thuộc thị xã Tuy Hòa và huyện Sơn Hòa.

  • Thành lập phường 8 (TX. Tuy Hòa) trên cơ sở một phần phường 2. Phường 8 có 140 ha diện tích tự nhiên và 7.073 nhân khẩu.
  • Thành lập phường 7 (TX. Tuy Hòa) trên cơ sở một phần phường 5. Phường 7 có 150,8 ha diện tích tự nhiên và 5.938 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Suối Bạc (Sơn Hòa) trên cơ sở một phần thị xã Củng Sơn và xã Sơn Phước. Xã Suối Bạc có 3.564 ha diện tích tự nhiên và 4.012 nhân khẩu.

Thế kỷ 21

Thập kỷ 2000

Năm 2002, thành lập huyện Phú Hòa trên cơ sở một phần thị xã Tuy Hòa. Huyện Phú Hòa có 26.324 ha diện tích tự nhiên và 98.044 nhân khẩu, có 7 đơn vị hành chính trực thuộc, là các xã Hoà An, Hoà Thắng, Hoà Định Đông, Hoà Định Tây, Hoà Trị, Hoà Quang và Hoà Hội.

Năm 2003, thành lập một số xã, phường thuộc các huyện Sông Hinh, Phú Hòa và thị xã Tuy Hòa.

  • Thành lập xã Ea Ly (Sông Hinh) trên cơ sở một phần xã Ea Bar. Xã Ea Ly có 8.021 ha diện tích tự nhiên và 3.104 nhân khẩu.
  • Giải thể xã Hòa Quang (Phú Hòa). Thành lập xã Hòa Quang Nam và xã Hòa Quang Bắc (Phú Hòa) trên cơ sở xã Hòa Quang. Xã Hoà Quang Nam có 3.675,44 ha diện tích tự nhiên và 11.584 nhân khẩu. Xã Hoà Quang Bắc có 5.162,56 ha diện tích tự nhiên và 10.908 nhân khẩu.
  • Thành lập phường 9 (TX. Tuy Hòa) trên cơ sở một phần xã Bình Kiến. Phường 9 có 1.002,8 ha diện tích tự nhiên và 11.872 nhân khẩu.

Năm 2005, thành lập thành phố Tuy Hòa; điều chỉnh địa giới thành phố Tuy Hòa và các huyện Tuy An, Tuy Hòa; thành lập phường Phú Lâm thuộc thành phố Tuy Hòa. Cùng năm, thành lập một số xã thuộc các huyện Sông Cầu, Tuy Hòa; chia huyện Tuy Hòa thành 2 huyện: Đông Hòa và Tây Hòa

  • Thành lập thành phố Tuy Hòa trên cơ sở toàn bộ thị xã Tuy Hòa.
  • Sáp nhập toàn bộ xã An Phú (Tuy An) và thị trấn Phú Lâm (Tuy Hòa) vào thành phố Tuy Hòa.
  • Thành lập phường Phú Lâm (TP. Tuy Hòa) trên cơ sở toàn bộ thị trấn Phú Lâm. Phường Phú Lâm có 2.059 ha diện tích tự nhiên và 30.724 nhân khẩu.
  • Thành phố Tuy Hoà có 10.682 ha diện tích tự nhiên và 162.278 nhân khẩu, có 14 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 10 phường và 4 xã.
  • Giải thể xã Sơn Thành (Tuy Hòa). Thành lập xã Sơn Thành Đông và xã Sơn Thành Tây (Tuy Hòa) trên cơ sở toàn bộ xã Sơn Thành. Xã Sơn Thành Đông có 5.656,90 ha diện tích tự nhiên và 8.650 nhân khẩu. Xã Sơn Thành Tây có 12.441,10 ha diện tích tự nhiên và 4.008 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Xuân Lâm (Sông Cầu) trên cơ sở một phần thị trấn Sông Cầu. Xã Xuân Lâm có 13.038 ha diện tích tự nhiên và 4.003 nhân khẩu.
  • Giải thể huyện Tuy Hòa. Thành lập huyện Đông Hòa và huyện Tây Hòa trên cơ sở toàn bộ huyện Tuy Hòa.
  • Huyện Đông Hòa có 26.959 ha diện tích tự nhiên và 115.246 nhân khẩu, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Hòa Thành, Hòa Tân Đông, Hòa Xuân Tây, Hòa Xuân Đông, Hoà Xuân Nam, Hòa Vinh, Hòa Tâm, Hòa Hiệp Trung, Hòa Hiệp Nam, Hòa Hiệp Bắc.
  • Huyện Tây Hòa có 61.043 ha diện tích tự nhiên và 120.617 nhân khẩu, có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Hòa Bình 1, Hòa Bình 2, Hòa Phong, Hòa Phú, Hòa Mỹ Tây, Hòa Mỹ Đông, Hòa Đồng, Hòa Tân Tây, Hòa Thịnh, Sơn Thành Đông, Sơn Thành Tây.

Năm 2007, thành lập một số phường, thị trấn thuộc huyện Phú Hòa và thành phố Tuy Hòa.

  • Thành lập thị trấn Phú Hòa (Phú Hòa) trên cơ sở một phần xã Hòa Định Đông. Thị trấn Phú Hòa có 1.779,26 ha diện tích tự nhiên và 8.924 nhân khẩu.
  • Thành lập phường Phú Thạnh và phường Phú Đông (TP. Tuy Hòa) trên cơ sở một phần phường Phú Lâm. Phường Phú Thạnh có 949,29 ha diện tích tự nhiên và 9.858 nhân khẩu. Phường Phú Đông có 616,85 ha diện tích tự nhiên và 10.541 nhân khẩu.

Năm 2009, thành lập thị xã Sông Cầu và các phường thuộc thị xã Sông Cầu.

  • Thành lập thị xã Sông Cầu trên cơ sở toàn bộ huyện Sông Cầu
  • Thành lập các phường thuộc thị xã Sông Cầu:
  • Thành lập phường Xuân Yên trên cơ sở một phần thị trấn Sông Cầu và xã Xuân Phương. Phường Xuân Yên có 502,35 ha diện tích tự nhiên và 5.869 nhân khẩu.

  • Thành lập phường Xuân Phú trên cơ sở một phần thị trấn Sông Cầu. Phường Xuân Phú có 1.116,61 ha diện tích tự nhiên và 8.324 nhân khẩu.

  • Thành lập phường Xuân Thành trên cơ sở phần còn lại thị trấn Sông Cầu, một phần xã Xuân Thọ 1 và xã Xuân Lâm. Phường Xuân Thành có 537,65 ha diện tích tự nhiên và 9.241 nhân khẩu.

  • Thành lập phường Xuân Đài trên cơ sở một phần xã Xuân Thọ 1 và xã Xuân Thọ 2. Phường Xuân Đài có 1.061,87 ha diện tích tự nhiên và 9.003 nhân khẩu.

  • Thị xã Sông Cầu có 48.928,48 ha diện tích tự nhiên và 101.521 nhân khẩu, có 14 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 4 phường và 10 xã.

Thập kỷ 2010

Năm 2013, thành lập một số thị trấn thuộc các huyện Đông Hòa và Tây Hòa.

  • Thành lập thị trấn Hòa Vinh (Đông Hòa) trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Vinh. Thị trấn Hòa Vinh có 887,16 ha diện tích tự nhiên và 14.167 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Hòa Hiệp Trung (Đông Hòa) trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Hiệp Trung. Thị trấn Hòa Hiệp Trung có 1.349,61 ha diện tích tự nhiên và 20.445 nhân khẩu.
  • Thành lập thị trấn Phú Thứ (Tây Hòa) trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Bình 2. Thị trấn Phú Thứ có 1.407,03 ha diện tích tự nhiên và 13.980 nhân khẩu.

Năm 2019, hợp nhất một số xã thuộc thị xã Sông Cầu và huyện Tuy An.

  • Sáp nhập toàn bộ xã Xuân Hòa (TX. Sông Cầu) vào xã Xuân Cảnh. Xã Xuân Cảnh có 32,76 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.899 người.
  • Thành lập xã An Hòa Hải (Tuy An) trên cơ sở toàn bộ xã An Hòa và xã An Hải. Xã An Hòa Hải có 36,31 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 15.508 người.

Thập kỷ 2020

Năm 2020, thành lập thị xã Đông Hòa và các phường thuộc thị xã Đông Hòa.

  • Thành lập thị xã Đông Hòa trên cơ sở toàn bộ huyện Đông Hòa
  • Thành lập các phường thuộc thị xã Đông Hòa:
  • Thành lập phường Hòa Hiệp Bắc trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Hiệp Bắc. Phường Hòa Hiệp Bắc có 14,28 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.772 người.

  • Thành lập phường Hòa Hiệp Nam trên cơ sở toàn bộ xã Hòa Hiệp Nam. Phường Hòa Hiệp Nam có 15,13 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.196 người.

  • Thành lập phường Hòa Hiệp Trung trên cơ sở toàn bộ thị trấn Hòa Hiệp Trung. Phường Hòa Hiệp Trung có 13,48 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 21.994 người.

  • Thành lập phường Hòa Vinh trên cơ sở toàn bộ thị trấn Hòa Vinh. Phường Hòa Vinh có 9,43 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.700 người.

  • Thành lập phường Hòa Xuân Tây cơ sở toàn bộ xã Hòa Xuân Tây. Phường Hòa Xuân Tây có 45,79 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.856 người.

  • Thị xã Đông Hòa có 265,62 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 119.991 người, có 10 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 5 phường và 5 xã.

Năm 2024, hợp nhất một số xã, phường thuộc thành phố Tuy Hòa.

Sáp nhập xã Bình Ngọc vào Phường 1. Phường 1 có diện tích tự nhiên là 4,13 km² và quy mô dân số là 12.727 người. Sáp nhập của Phường 6 vào Phường 4. Phường 4 có diện tích tự nhiên là 2,16 km² và quy mô dân số là 21.693 người. Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số Phường 9 và sáp nhập Phường 8 vào Phường 2. Phường 2 có diện tích tự nhiên là 2,29 km² và quy mô dân số là 22.902 người. Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và dân số của Phường 9 và sáp nhập Phường 3 vào Phường 5. Phường 5 có diện tích tự nhiên là 1,70 km² và quy mô dân số là 22.101 người. Sau khi điều chỉnh, Phường 9 có diện tích tự nhiên là 10,47 km² và quy mô dân số là 19.800 người. Sau khi sắp xếp, thành phố Tuy Hòa có 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 9 phường và 3 xã. *Sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Phú Yên có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 6 huyện, 2 thị xã, 1 thành phố và 106 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 82 xã, 18 phường, 6 thị trấn.

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnh Phú Yên vào tỉnh Đắk Lắk.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lịch sử hành chính Phú Yên** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1629 khi chúa Nguyễn Phúc Nguyên, thành lập tỉnh Phú Yên. Vào thời điểm hiện tại, về mặt hành chính, Phú
**Hưng Yên** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. ## Trước khi thành lập tỉnh Nguyên xưa, vùng đất Hưng Yên thuộc đất Sơn Nam. Sách Đại Nam Nhất thống chí chép vùng
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
nhỏ|500x500px|Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015 **Thanh Hóa** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Lịch sử hành chính Thanh Hóa phản ánh quá trình thay đổi địa danh
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
**Lịch sử hành chính Hà Giang** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1891 với Quyết định ngày 20 tháng 8 năm 1891 của Toàn quyền Đông Dương Jean-Marie de Lanessan, thành lập tỉnh
**Lịch sử hành chính Nghệ An** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Lịch sử hành chính Cao Bằng** được lấy mốc từ năm 1832 khi vua Minh Mạng thực hiện cải cách hành chính ở miền Bắc, đổi trấn Cao Bằng làm tỉnh Cao Bằng. Đến thời
Khu di tích nhạc sĩ Cao Văn Lầu **Lịch sử hành chính Bạc Liêu** được lấy mốc từ cuộc cải cách hành chính Nam Kỳ năm 1900. Theo đó, tỉnh Bạc Liêu được thành lập
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
nhỏ|Bản đồ hành chính tỉnh [[Nam Định]] **Nam Định** là một tỉnh cũ thuộc vùng nam đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang, phía nam và phía đông giáp thủ đô Hà Nội, phía tây giáp
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh nằm ở phía tây nam của Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Yên Bái** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Giang và tỉnh Lào Cai, phía nam giáp tỉnh Sơn La, phía đông giáp tỉnh
**Bắc Giang** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương, phía đông giáp tỉnh
**Sơn La** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp các tỉnh Yên Bái và Lai Châu, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh Luang Prabang,
**Hòa Bình** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Ninh Bình, phía đông giáp tỉnh Hà Nam và thủ đô
**Bắc Kạn** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc. Phía bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía nam giáp tỉnh Thái Nguyên, phía đông giáp tỉnh Lạng Sơn và phía
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Thái Bình** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. ## Lịch sử tổ chức hành chính ### Trước khi thành lập tỉnh Vùng đất thuộc tỉnh Thái Bình ngày nay,
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Lào Cai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam. Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa nước Đại Việt thời Hậu Lê. phải|Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ
**Hải Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía nam giáp tỉnh Thái Bình, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng,
**Ninh Bình** là một tỉnh thuộc vùng nam đồng bằng Bắc Bộ. Phía bắc giáp thành phố Hà Nội và tỉnh Hưng Yên, phía nam giáp tỉnh Thanh Hóa và vịnh Bắc Bộ, phía đông
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Bình Định** là một tỉnh cũ thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Gia Lai.
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Lạng Sơn** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1858 ## Sau năm 1945 Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, bỏ cấp phủ, gọi chung là huyện. Tổ
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Trà Vinh** là tỉnh ven biển nằm ở cuối sông Tiền và sông Hậu ở miền nam Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Bến Tre, phía đông giáp Biển Đông, phía nam giáp tỉnh Sóc
**Quảng Bình** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp các tỉnh Khăm Muộn
**Quảng Trị** là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp thành phố Huế, phía đông giáp Biển Đông, phía tây giáp tỉnh Savannakhet của Lào. ##
**Bến Tre** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Trước năm 1975 ### Năm 1897 Thời chủ tỉnh Bến Tre là Cudenet, toàn tỉnh Bến Tre được chia
**Lai Châu** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, phía bắc giáp tỉnh Vân Nam của Trung Quốc, phía nam giáp các tỉnh Điện Biên và Sơn La, phía đông giáp tỉnh Lào Cai,