✨Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây (Tiếng Trung Quốc: 山西省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng, Từ Hán - Việt: Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Sơn Tây, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây có cấp bậc Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân là lãnh đạo thứ hai của tỉnh, đứng sau Bí thư Tỉnh ủy. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây đồng thời là Phó Bí thư Tỉnh ủy Sơn Tây.

Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây có các tên gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1949 - 1955), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1955 - 1967), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Tây (1967 - 1979), và Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1980 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính tỉnh Cát Lâm, tức nghĩa Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây hiện nay.

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây hiện tại là Lâu Dương Sinh.

Lịch sử

Thủ trưởng thế hệ đầu

Tập tin:Xie Zhenhua.jpg|Tạ Chấn Hoa (1916 – 2011), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Tây 1971 – 1977. Tập tin:Liu Geping.jpg|Lưu Các Bình (1904 – 1992), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạch tỉnh Sơn Tây 1967 – 1971. Tập tin:Wei Heng.jpg|Vệ Hằng (1904 – 1967), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây 1958 – 1965. Tập tin:Wang Shiying.jpg|Vương Thế Anh (1905 – 1968), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây 1956 – 1958. Tập tin:Pei Lisheng.jpg|Bùi Lệ Sinh (1906 – 2000), Thủ trưởng hành chính Sơn Tây 1952 – 1956. Tập tin:赖若愚.jpg|Lại Nhược Ngu (1910 – 1958), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây 1951 – 1952. Tập tin:Cheng Zihua.jpg|Trình Tử Hoa (1905 – 1991), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây 1949 – 1951. Tháng 5 năm 1949, toàn bộ lãnh thổ Sơn Tây được giải phóng. Vào tháng 8 cùng năm, Chính phủ Nhân dân Bắc Trung Quốc chính thức bổ nhiệm các thành viên của Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây, chính thức thành lập, trụ sở tại Thái Nguyên, Sơn Tây. Từ năm 1949 đến năm 1955, Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây có ba Chủ tịch gồm Trình Tử Hoa (1949 – 1951), Lại Nhược Ngu (1951 – 1952), Bùi Lệ Sinh (1952 – 1955). Sau khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, Sơn Tây nằm trong các kế hoạch _Tiểu tam tuyến kiến thiết_ và _Chi viện nội địa_, kinh tế xã hội Sơn Tây có hướng phát triển thời gian này. Trình Tử Hoa và Lại Nhược Ngu công tác ở Sơn Tây trong thời gian ngắn rồi về trung ương tại các Công hội, Trình Tử Hoa là Chủ nhiệm Tổng Hợp tác xã Cung ứng tiêu thụ Toàn quốc Trung Quốc, Lại Nhược Ngu là Chủ tịch Tổng Công hội Toàn quốc Trung Quốc.

Vào tháng 2 năm 1955, Chính phủ Nhân dân của tỉnh Sơn Tây được tổ chức lại thành Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây. Từ năm 1955 đến năm 1967, Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây có bốn Tỉnh trưởng gồm Bùi Lệ Sinh, tiếp tục giữ chức (1955 – 1956), Vương Thế Anh (1956 – 1958), Vệ Hằng (1958 – 1965), Vương Khiêm (1965 – 1967). Cát ba người đều gặp vấn đề trong Đại Cách mạng Văn hóa vô sản. Vương Thế Anh đã kiên quyết đối đầu với Giang Thanh và Khang Sinh trong một thời gian dài. Trong cuộc Đại Cách mạng Văn hóa vô sản, nhóm Cách mạng Văn hóa Trung ương do Giang Thanh và Khang Sinh lãnh đạo bắt đầu bức hại hàng loạt Đảng viên. Vào ngày 4 tháng 10 năm 1967, Vương Thế Anh bị đưa đến Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc để chỉ trích và bị giam giữ. Vào ngày 15 tháng 2 năm 1968, tình trạng của ông xấu đi và được đưa vào bệnh viện để trị liệu bức xạ, thẩm vấn tại phòng bệnh. Ông mất vài ngày sau khi được thẩm vấn tại phòng bệnh. Vệ Hằng bị tra tấn bởi Hồng vệ binh, qua đời năm 1967 tại Thái Nguyên, Sơn Tây. Còn Vương Khiêm bị bắt bớ năm 1966, khi đang là Tỉnh trưởng Sơn Tây và giam giữ cho đến năm 1970. Về sau, vào năm 1979, Đặng Tiểu Bình tổ chức buổi lễ tưởng niệm các đồng chí, có Vương Thế Anh: Đối với Vệ Hằng, ông được Tỉnh ủy Sơn Tây minh oan năm 1985. Đới với Vương Khiêm thoát khỏi thanh trừ Cách mạng, quay trở lại năm 1975. Tháng 3 năm 1967, Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Tây được thành lập. Từ năm 1967 đến năm 1979, Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Tây có ba Chủ nhiệm, gồm Lưu Cách Bình (1967 – 1971), sau là Ủy viên Ủy ban Chính phủ Nhân dân Trung ương Trung Quốc, Thiếu tướng Tạ Chấn Hoa (1971 – 1975), Vương Khiêm, quay trở lại giữ chức (1975 – 1979). Trong thời kỳ Cách mạng Văn hóa, tại Sơn Tây đã tiến hành xây dựng chủ nghĩa tập thể, trong đó nổi bật là mô hình kinh tế tập thể chủ nghĩa tại thôn Đại Trại, Mao Trạch Đông từng ban ra lời hiệu triệu Nông nghiệp học Đại Trại. Sau cải cách kinh tế, kinh tế Sơn Tây chuyển từ phụ thuộc vào nguồn tài nguyên than đá phong phú dưới lòng đất sang dùng than đá để phát triển điện lực, than hóa học.

Từ 1979

Vào tháng 12 năm 1979, Ủy ban Cách mạng của tỉnh Sơn Tây được giải thể và Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây được tái lập. Các Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây từ 1979 có La Quý Ba (1979 – 1983), Vương Sâm Hạo (1983 – 1992), Hồ Phú Quốc (1992 – 1993), Tôn Văn Thành (1993 – 1999), Lưu Chấn Hoa (1999 – 2004), Trương Bảo Thuận (2004 – 2005), Vu Yếu Quân (2005 – 2007), Mạnh Học Nông (2007 – 2008), Vương Quân (2008 – 2012), Lý Tiểu Bằng (2012 – 2016), Lâu Dương Sinh (2016 – 2019) và Lâm Vũ. Giai đoạn này có 12 Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây, chỉ bốn người trở thành Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Sơn Tây, chưa có lãnh đạo cao cấp nào từng giữ vị trí. Ngoài ra, có Mạnh Học Nông đã từng rời vị trí tới hai lần, lần thứ nhất năm 2003, đang là Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh, cách chức vì không kiểm soát thành công Sự kiện SARS, lần thứ hai năm 2008, đang là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây, từ chức vì không xử lý thành công Vụ lở đất Sơn Tây 2008.

Năm 2018, Sơn Tây là tỉnh đứng thứ mười tám về số dân, đứng thứ hai mươi hai về kinh tế Trung Quốc với 37 triệu dân, tương đương với Canada GDP bình quân đầu người của Sơn Tây năm 2018 là 45.425 NDT, tương ứng với 6.765 USD (hạng thứ 23), vị trí thấp ở Trung Quốc. Trong giai đoạn 2016 – 2019, khi Lâu Dương Sinh là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây, tỉnh đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt, khi Tổng sản phẩm nội địa tỉnh năm 2016 là 196,47 tỷ USD, năm 2019 dự kiến đạt 275 tỷ USD.

Danh sách Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây

Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây có 19 Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.

Tập tin:Xie Zhenhua.jpg|Tạ Chấn Hoa (1916 - 2011), Thiếu tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Tây (1971 - 1977). Tập tin:Liu Geping.jpg|Lưu Các Bình (1904 - 1992), Ủy viên Ủy ban Chính phủ Nhân dân Trung ương Trung Quốc, Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạch tỉnh Sơn Tây (1967 - 1971). Tập tin:Wei Heng.jpg|Vệ Hằng (1904 - 1967), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1958 - 1965). Tập tin:Wang Shiying.jpg|Vương Thế Anh (1905 - 1968), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1956 - 1958). Tập tin:Pei Lisheng.jpg|Bùi Lệ Sinh (1906 - 2000), Thủ trưởng hành chính Sơn Tây (1952 - 1956). Tập tin:赖若愚.jpg|Lại Nhược Ngu (1910 - 1958), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1951 - 1952). Tập tin:Cheng Zihua.jpg|Trình Tử Hoa (1905 - 1991), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1949 - 1951).

Tên gọi khác của chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân

nhỏ|278x278px

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1949 - 1955)

  • Trình Tử Hoa, Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1949 - 1951).
  • Lại Nhược Ngu, Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1951 - 1952).
  • Bùi Lệ Sinh, Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1952 - 1955).

Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1955 - 1967)

  • Bùi Lệ Sinh, Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1955 - 1956).
  • Vương Thế Anh, Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1956 - 1958).
  • Vệ Hằng, Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1958 - 1965).
  • Vương Khiêm, Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn Tây (1965 - 1967).

Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Tây (1967 - 1979)

  • Lưu Cách Bình, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Liêu Ninh (1967 - 1971).
  • Tạ Chấn Hoa, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Liêu Ninh (1971 - 1975).
  • Vương Khiêm, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Liêu Ninh (1975 - 1979).

Sơn Tây chưa có cán bộ lãnh đạo quốc gia, cao cấp nào từng giữ vị trí Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hồ Hòa Bình** (tiếng Trung giản thể: 胡和平, bính âm Hán ngữ: _Hú Hé Píng_, sinh tháng 10 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây** (Tiếng Trung Quốc: **山西省人民政府省长**, Bính âm Hán ngữ: _Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng,_ Từ Hán - Việt: _Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây** (Tiếng Trung Quốc: 陕西省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Shǎn Xī shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Thiểm Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Lâu Dương Sinh** (; sinh tháng 10 năm 1959) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông** (tiếng Trung: 山东省人民政府省长, bính âm: _Shān Dōng_ _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Sơn Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Vương Hạo** (tiếng Trung giản thể: 王浩, bính âm Hán ngữ: _Wáng Hào_, sinh tháng 10 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Lam Phật An** (hay **Lam Phật Yên**, tiếng Trung giản thể: 蓝佛安, bính âm Hán ngữ: _Lán Fú ān_, sinh tháng 6 năm 1962, người Khách Gia) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân
**Vương Khải** (tiếng Trung giản thể: 王凯, bính âm Hán ngữ: _Wáng Kǎi_), sinh tháng 7 năm 1962, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Nam** (Tiếng Trung Quốc: 河南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Hé Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hà Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Liêu Ninh, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Kim Tương Quân** (tiếng Trung giản thể: 金湘军, bính âm Hán ngữ: _Jīn Xiāngjūn_, sinh tháng 7 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thanh Hải** (tiếng Trung: 青海省人民政府省长, bính âm: _Qīng Hǎi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Thanh Hải tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Dương Chính Ngọ** (sinh tháng 1 năm 1941) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hồ Nam, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ
**Ngô Quan Chính** (sinh tháng 8 năm 1938) là một cựu chính khách, nhà lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc thời kỳ Tổng Bí thư Hồ Cẩm Đào. Từ năm 2002
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang** (tiếng Trung: 黑龙江省人民政府省长, bính âm: _Hēilóngjiāng xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng_), gọi tắt là **Tỉnh trưởng Hắc Long Giang**, là chức vụ lãnh đạo hành
**Đường Nhân Kiện** (tiếng Trung: 唐仁健, bính âm Hán ngữ: _Táng Rén Jiàn_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Trương Khánh Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 张庆伟; bính âm Hán ngữ: _Zhāng Qìng Wěi_; sinh ngày 7 tháng 11 năm 1961) là người Hán, nhà khoa học hàng không vũ trụ, chính trị gia
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Diệp Kiến Xuân** (tiếng Trung giản thể: 叶建春, bính âm Hán ngữ: _Yè Jiàn Chūn_, sinh tháng 7 năm 1965, người Hán) là chuyên gia thủy văn học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân
**Phan Đỉnh Tân** (; 1828-1888), tự **Cầm Hiên** (琴轩), là một nhân vật chính trị, quân sự thời nhà Thanh. Phan chính là người chỉ huy quân Thanh đánh bại quân Pháp tại trận Lạng
**Triệu Chính Vĩnh** (; sinh tháng 3 năm 1951) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Thiểm Tây kiêm Chủ nhiệm Ủy
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ** (Tiếng Trung Quốc: **宁夏回族自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Níng Xià Huízú Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Ninh Hạ Hồi tộc tự trị
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
**Triệu Khắc Chí** (; sinh tháng 12 năm 1953) là một chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Quốc vụ. Triệu Khắc Chí nguyên là Ủy viên Ủy
**Vương Thanh Hiến** (tiếng Trung giản thể: 王清宪, bính âm Hán ngữ: _Wáng Qīng Xiàn_), sinh tháng 7 năm 1963, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là
**Hàn Tuấn** (tiếng Trung giản thể: 韩俊, bính âm Hán ngữ: _Hán Jùn_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học nông nghiệp, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Dương Truyền Đường** (tiếng Trung giản thể: 杨传堂; bính âm Hán ngữ: _Yáng Chuántáng_; sinh ngày 15 tháng 5 năm 1954, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông
**Vương Vĩ Trung** (tiếng Trung giản thể: 王伟中; bính âm Hán ngữ: _Wáng Wěi Zhōng_, sinh tháng 3 năm 1962, người Hán) là chuyên gia tài nguyên thiên nhiên, chính trị gia nước Cộng hòa
**Lý Bỉnh Quân** (hay **Lý Bính Quân**, tiếng Trung giản thể: 李炳军, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Bǐng Jūn_, sinh tháng 2 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Doãn Lực** (hay **Duẫn Lực**, tiếng Trung giản thể: 尹力; bính âm Hán ngữ: _Yǐn Lì_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chuyên gia y học và sức khỏe cộng đồng, chính trị
**Triệu Tử Dương** (; 17 tháng 10 năm 1919 – 17 tháng 1 năm 2005) là một chính trị gia Trung Quốc. Ông từng giữ chức vụ Thủ tướng Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân
**Hồ Ngọc Đình** (tiếng Trung giản thể: 胡玉亭, bính âm Hán ngữ: _Hú Yùtíng_, sinh tháng 7 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Đường Nhất Quân** (; sinh tháng 3 năm 1961), người Hán, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Trương Quốc Thanh** (tiếng Trung giản thể: 张国清, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Guó Qīng_, sinh ngày 13 tháng 8 năm 1964, người Hán) là nhà kinh tế, kỹ thuật quân sự, chính trị gia
**Viên Thuần Thanh** (sinh tháng 3 năm 1952) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Sơn Tây, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ
**Lưu Ninh** (tiếng Trung giản thể: 刘宁, bính âm Hán ngữ: _Liú Níng_, sinh tháng 1 năm 1962, là người Hán) là nhà khoa học thủy văn, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Đàm Diên Khải** (譚延闓, 25 tháng 1 năm 1880 – 22 tháng 9 năm 1930), ấu danh **Bảo Lộ** (寶璐), tự **Tổ Am** (組庵), biệt hiệu **Vô Úy** (無畏), trai hiệu **Thiết Trai** (切齋) là
**Lưu Văn Huy** (chữ Hán: 刘文辉; 1895–1976) là một quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Hoa. ## Tiểu sử Lưu nổi lên tại Tứ Xuyên trong những năm 1920 và 1930,
**Hồ Xương Thăng** (tiếng Trung giản thể: 胡昌升, bính âm Hán ngữ: _Hú Chāng Shēng_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Vương Nho Lâm** (; sinh tháng 4 năm 1953) là một chính trị gia Trung Quốc và quan chức địa phương cấp cao. Ông là Phó Chủ tịch Ủy ban Nông nghiệp và Nông thôn
**Lộc Tâm Xã** (; sinh tháng 11 năm 1956) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông nguyên là Bí thư Khu ủy Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây. Trước
**Chu Cường** (; sinh tháng 4 năm 1960) là thạc sĩ luật học, chính khách người Trung Quốc. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa XIX,
**Vương Văn Đào** (tiếng Trung giản thể: 王文涛, bính âm Hán ngữ: _Wáng Wén Tāo_), sinh tháng 5 năm 1964, người Hán, là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Lý Tiểu Bằng** (sinh 7 tháng 6 năm 1959) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Ông từng giữ chức Tỉnh trưởng
**Lạc Huệ Ninh** (; sinh tháng 10 năm 1954) là tiến sĩ kinh tế học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng
**Vương Quân** (; sinh ngày 26 tháng 3 năm 1952) là một chính khách người Trung Quốc và cựu quan chức lâu đời trong khu vực. Ông được bổ nhiệm làm Giám đốc Quản lý
**Chính phủ tự trị Bắc Sơn Tây** (còn gọi là **Chính phủ tự trị Tấn Bắc**; ; Hepburn: _Susumu kita jichi seifu_) là một chính phủ tự trị hành chính của Mông Cương từ khi
**Lưu Kỳ** (; sinh tháng 9 năm 1957) là tiến sĩ kinh tế học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
**Giả Khánh Lâm** (chữ Hán: Giản thể 贾庆林, Phồn thể 賈慶林 bính âm: Jiǎ Qìng Lín) (Sinh ngày 13 tháng 3 năm 1940) là một nhân vật chính trị nổi tiếng Trung Quốc. Ông từng