✨Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Giang Tô, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô có cấp bậc Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân là lãnh đạo thứ hai của tỉnh, đứng sau Bí thư Tỉnh ủy. Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô đồng thời là Phó Bí thư Tỉnh ủy Giang Tô.

Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô có các tên gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô (1949 - 1955), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tô (1955 - 1967), Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Giang Tô (1967 - 1968), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tô (1968 - 1979), và Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính tỉnh Giang Tô, tức nghĩa Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô hiện nay.

Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô hiện tại là đồng chí Ngô Chính Long.

Lịch sử

Phân vùng ban đầu

trái|nhỏ|203x203px|[[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Thượng tướng Hứa Thế Hữu (1905 – 1985), Phó Chủ tịch Ủy ban Cố vấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia.]] Sau khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập, Bắc Kinh trở thành thủ đô. Ban đầu, Giang Tô được phân Tô Bắc và Tô Nam, quản lý bởi Văn phòng Hành chính Tô Bắc và Văn phòng Hành chính Tô Nam. Vào ngày 15 tháng 11 năm 1952, cuộc họp lần thứ 19 của Ủy ban Chính phủ Nhân dân Trung ương Trung Quốc (cơ quan cũ nay là Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa) đã thông qua "Nghị quyết điều chỉnh hệ thống hành chính cấp tỉnh và khu". Nghị quyết đã thành lập Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô, hợp nhất Văn phòng Hành chính Tô Bắc và Văn phòng Hành chính Tô Nam. Một số khu vực cũ ở tỉnh Sơn Đông và tỉnh An Huy được hợp nhất vào tỉnh Giang Tô. Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô được đặt tại thành phố Nam Kinh, tỉnh lỵ. Trong cuộc họp, Đàm Chấn Lâm được bổ nhiệm làm Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô. nhỏ|172x172px|Sở Văn hóa và Du lịch, Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô. Vào ngày 01 tháng 1 năm 1953, Đàm Chấn Lâm tuyên bố thực thi Nghị quyết Trung ương, Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô chính thức thành lập. Ông cũng là cán bộ cao cấp nhất từng là Thủ trưởng Giang Tô, khi sau này được bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, Phó Tổng lý Quốc vụ viện, Phó Chủ tịch Ủy ban Cố vấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Năm 1955, cơ quan được đổi tên thành Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tô, Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tô là Huệ Dục Vũ (1955 – 1964). Sau đó, Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc Đỗ Bình (杜平. 1908 – 1999) tới Giang Tô giữ chức Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tô (1964 – 1967), Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Giang Tô (1967 – 1968), trong thời điểm Đại Cách mạng Văn hóa vô sản diễn ra.

Tháng 3 năm 1968, cơ quan đổi thành Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tô. Các Chủ nhiệm Ủy ban gồm Hứa Thế Hữu (许世友. 1905 – 1985), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Chủ nhiệm (1968 – 1973), Bành Trùng (彭冲. 1915 – 2010) giai đoạn (1973 – 1977), Hứa Gia Truân (许家屯. 1916 – 2016) giai đoạn (1977 – 1979). Sau đó, Hứa Thế Hữu trở thành Phó Chủ tịch Ủy ban Cố vấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa IX, X, XI, Thường vụ Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, Bành Trùng là Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Bí thư Thành ủy Thành phố Thượng Hải, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, còn Hứa Gia Truân gây ra một sự kiện lớn.

trái|nhỏ|180x180px|[[Trung tướng Đỗ Bình (1908 – 1999), Tỉnh trưởng Giang Tô 1964 – 1968.]]

Năm 1983, Hứa Gia Truân (1916 – 2016) đang là Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân tỉnh Giang Tô (từng giữ bốn chức vụ cơ cấu lãnh đạo Giang Tô, Bí thư thứ nhất Tỉnh ủy tỉnh Giang Tô, Chủ tịch Chính Hiệp Giang Tô) được điểu chuyển bộ nhiệm làm Trưởng Ban Hồng Kông, Tân Hoa xã, dưới dạng công tác chuẩn bị nghỉ hưu khi đã 67 tuổi. Thời gian này, ông dành nhiều quan tâm và gần gũi với Hồng Kông, vẫn đang thuộc về Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Năm 1989, sự kiện Sự kiện Thiên An Môn diễn ra bạo loạn, Hứa Gia Truân hoạt động ủng hộ sự kiện thông qua cơ quan thường trú tại Hồng Kông của Trung ương. Trung Quốc tiến hành bắt những người có liên quan. Hứa Gia Quân bỏ trốn sang Hoa Kỳ, sống theo dạng lưu vong cho đến khi mất năm 2016, 100 tuổi. Năm 1991, ông bị trục xuất ông khỏi Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Thời kỳ mới

Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô được tái lập năm 1979 đến nay, trụ sở tại đường Bắc Kinh Tây, Cổ Lâu, Nam Kinh. Các Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô: Huệ Dục Vũ (惠浴宇. 1909 – 1989) giai đoạn (1980 – 1981), Hàn Bậu Tín (韩培信. 1921 – 2017) giai đoạn (1981 – 1983), Cố Tú Liên (顾秀莲. 1936) giai đoạn (1983 – 1989) (Tỉnh trưởng nữ đầu tiên và duy nhất đến nay của Giang Tô), Trần Hoán Hữu (陈焕友. 1934) giai đoạn (1989 – 1994), Trịnh Tư Lâm (郑斯林. 1940) giai đoạn (1994 – 1998), Quý Doãn Thạch (季允石. 1945) giai đoạn (1998 – 2002), Lương Bảo Hoa (梁保华. 1945) giai đoạn (2002 – 2008), La Chí Quân (2008 – 2010), Lý Học Dũng (李学勇. 1950) giai đoạn (2010 – 2015), Thạch Thái Phong (2015 – 2017) và Ngô Chính Long (2017 – nay). Trong đó, Thạch Thái Phong hiện là Bí thư Khu ủy Khi tự trị Nội Mông Cổ, Ngô Chính Long là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô được nhiệm, cả hai đều là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX.

Danh sách Tỉnh trưởng

Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô có 17 Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.

Tập tin:Li Xueyong.jpg|Lý Học Dũng, (1950 -), nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô (2010 - 2015). Tập tin:Luo Zhijun (cropped).jpg|La Chí Quân (1951 -), nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô (2008 - 2010) Tập tin:Xu Shiyou.jpg|Hứa Thế Hữu (1905 - 1985), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô (1968 - 1973). Tập tin:Du Ping.jpg|Đỗ Bình (1908 - 1999), Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô (1964 - 1968). Tập tin:Tan Zhenlin.jpg|Đàm Chấn Lâm (1902 - 1983), nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô đầu tiên (1949 - 1955).

Tên gọi khác của chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô (1949 - 1955)

thế=|nhỏ|300x300px|Giang Tô

  • Đàm Chấn Lâm nguyên Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô (1949 - 1955).

Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tô (1955 - 1967)

  • Huệ Dục Vũ, nguyên Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tô (1955 - 1964).
  • Đỗ Bình, Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Giang Tô (1964 - 1967).

Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc Kiểm soát tỉnh Giang Tô (1967 - 1968)

  • Đỗ Bình, Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ tịch Chủ nhiệm Ủy ban Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc kiểm soát tỉnh Giang Tô (1967 - 1968).

Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tô (1968 - 1979)

  • Hứa Thế Hữu, Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tô (1968 - 1973).
  • Bành Trùng, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tô (1973 - 1977).
  • Hứa Gia Truân, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Giang Tô (1977 - 1979).

Các lãnh đạo quốc gia Trung Quốc từng là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Nam

thế=|nhỏ|318x318px|Bản đồ Giang Tô Trong quãng thời gian từ năm 1949 đến nay, Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô không có lãnh đạo quốc gia nào từng giữ vị trí Thủ trưởng cơ quan hành chính tỉnh Giang Tô.

Có hai cán bộ cao cấp từng là Thủ trưởng Giang Tô:

  • Đàm Chấn Lâm (1902 - 1983), nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Phó Tổng lý Quốc vụ viện, nguyên Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Cố vấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.
  • Bạch Trùng (1915 - 2010), nguyên Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, nguyên Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, nguyên Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải.

Có hai vị tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc từng là Thủ trưởng Giang Tô:

  • Hứa Thế Hữu (1905 - 1985), nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Cố vấn Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Trung Quốc, nguyên Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.
  • Đỗ Bình (1908 - 1999), Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang** (tiếng Trung: 浙江省人民政府省长, bính âm: Zhè Jiāng _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Chiết Giang tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tây** (tiếng Trung: 江西省人民政府省长, bính âm: Jiāng Xī _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Giang Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Thạch Thái Phong** (; sinh tháng 9 năm 1956) là giáo sư, thạc sĩ luật học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XX, Phó
**Vương Hạo** (tiếng Trung giản thể: 王浩, bính âm Hán ngữ: _Wáng Hào_, sinh tháng 10 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Hứa Côn Lâm** (tiếng Trung giản thể: 许昆林, bính âm Hán ngữ: _Xǔ Kūn Lín_, sinh tháng 5 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang** (tiếng Trung: 黑龙江省人民政府省长, bính âm: _Hēilóngjiāng xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng_), gọi tắt là **Tỉnh trưởng Hắc Long Giang**, là chức vụ lãnh đạo hành
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Phúc Kiến** (tiếng Trung: 福建省人民政府省长, bính âm: _Fú Jiàn_ _xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Phúc Kiến tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Thẩm Tổ Luân** (; sinh tháng 3 năm 1931) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nguyên Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Chiết Giang. ## Tiểu sử Thẩm Tổ Luân
**Cung Chính** (tiếng Trung giản thể: 龚正, bính âm Hán ngữ: _Gōng Zhèng_, sinh ngày 4 tháng 3 năm 1960, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh An Huy** (tiếng Trung: 安徽省人民政府省长, bính âm: _Ān Huī xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _An Huy_ _tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) gọi tắt là **Tỉnh trưởng
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc** (tiếng Trung: 湖北省人民政府省长, bính âm: _Hú Běi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Bắc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Hồ Hòa Bình** (tiếng Trung giản thể: 胡和平, bính âm Hán ngữ: _Hú Hé Píng_, sinh tháng 10 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Tín Trường Tinh** (tiếng Trung: 信长星, bính âm: _Xìn Zhǎng Xīng_, tiếng Latinh: _Xin Zhangxing_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Đông** (tiếng Trung: 山东省人民政府省长, bính âm: _Shān Dōng_ _shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Sơn Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Hàn Trường Phú** (sinh ngày 10 tháng 10 năm 1954) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây** (Tiếng Trung Quốc: **山西省人民政府省长**, Bính âm Hán ngữ: _Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng,_ Từ Hán - Việt: _Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ
**Vương Khải** (tiếng Trung giản thể: 王凯, bính âm Hán ngữ: _Wáng Kǎi_), sinh tháng 7 năm 1962, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Thiểm Tây** (Tiếng Trung Quốc: 陕西省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Shǎn Xī shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Thiểm Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Trương Khánh Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 张庆伟; bính âm Hán ngữ: _Zhāng Qìng Wěi_; sinh ngày 7 tháng 11 năm 1961) là người Hán, nhà khoa học hàng không vũ trụ, chính trị gia
**Trương Cao Lệ** (chữ Hán: _张高丽_, sinh 1946) là một chính khách cao cấp Trung Quốc. Ông từng giữ chức vụ Phó Thủ tướng Thường trực Quốc vụ viện nhiệm kỳ 2013 đến năm 2018
**Lâm Vũ** (tiếng Trung giản thể: 林武, bính âm Hán ngữ: _Lín Wǔ_, sinh tháng 2 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Diệp Kiến Xuân** (tiếng Trung giản thể: 叶建春, bính âm Hán ngữ: _Yè Jiàn Chūn_, sinh tháng 7 năm 1965, người Hán) là chuyên gia thủy văn học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Dịch Luyện Hồng** (; bính âm Hán ngữ: _Yì Liàn Hóng_; sinh tháng 9 năm 1959) là người Hán, chuyên gia kinh tế học và chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Trùng Khánh** (Tiếng Trung Quốc: **重庆市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Chóng Qìng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Trùng Khánh thị Nhân dân Chính
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
**Đặc khu trưởng Ma Cao**, với tên gọi là **Trưởng quan Hành chính Khu hành chính đặc biệt Áo Môn** (Chữ Hán phồn thể: 中華人民共和國澳門特別行政區行政長官, Bính âm Hán ngữ: _Zhōnghuá Rénmín Cònghéguó Àomén Tèbié Xíngzhèngqū
**Tưởng Định Chi** (sinh tháng 9 năm 1954) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông đã dành phần lớn sự nghiệp chính trị của mình ở Giang Tô và từng đảm
**Mao Vĩ Minh** (tiếng Trung: 毛伟明, bính âm: _Máo Wěi Míng_, sinh tháng 5 năm 1961, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật vật liệu, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Viên Gia Quân** (tiếng Trung giản thể 袁家军; bính âm Hán ngữ: _Yuán Jiā Jūn_, sinh ngày 27 tháng 9 năm 1962, người Hán) là nhà khoa học hàng không vũ trụ, chuyên gia kỹ
**Trịnh Sách Khiết** (hoặc **Trịnh San Khiết**, tiếng Trung giản thể: 郑栅洁, bính âm Hán ngữ: _Zhèng Zhà Jié_, tiếng Latinh: _Zheng Zhajie_; sinh ngày 10 tháng 11 năm 1961, người Hán) là chính trị
**Lâu Dương Sinh** (; sinh tháng 10 năm 1959) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa
**Lý Cường** (tiếng Trung giản thể: 李强; bính âm Hán ngữ: _Lǐ Qiáng_; sinh ngày 23 tháng 7 năm 1959, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện
**Lưu Vĩ Bình** (; sinh tháng 5 năm 1953) là kỹ sư và chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Phó Bí thư tổ Đảng Viện Khoa học,
**Hàn Tuấn** (tiếng Trung giản thể: 韩俊, bính âm Hán ngữ: _Hán Jùn_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học nông nghiệp, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Xa Tuấn** (; sinh tháng 7 năm 1955) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX,
**Mã Hưng Thụy** (tiếng Trung giản thể: 马兴瑞, bính âm Hán ngữ: _Mǎ Xìng Ruì_, sinh ngày 6 tháng 10 năm 1959, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật cơ khí và nhà khoa học
**Lưu Quốc Trung** (tiếng Trung giản thể: 刘国中, bính âm Hán ngữ: _Liú Guó Zhōng,_ sinh tháng 7 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Triệu Nhất Đức** (tiếng Trung giản thể: 赵一德, bính âm Hán ngữ: _Zhào Yī Dé_, sinh tháng 2 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Vương Thanh Hiến** (tiếng Trung giản thể: 王清宪, bính âm Hán ngữ: _Wáng Qīng Xiàn_), sinh tháng 7 năm 1963, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là
**Lý Bỉnh Quân** (hay **Lý Bính Quân**, tiếng Trung giản thể: 李炳军, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Bǐng Jūn_, sinh tháng 2 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Phùng Phi** (tiếng Trung giản thể: 冯飞, bính âm Hán ngữ: _Féng fēi_, sinh tháng 12 năm 1962, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật điện tử và tự động hóa, chính trị gia nước
**Ngô Hiểu Quân** (tiếng Trung giản thể: 吴晓军, bính âm Hán ngữ: _Wú Xiǎo Jūn_, sinh tháng 1 năm 1966, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Hoàng Cường** (tiếng Trung giản thể: 黄强, bính âm Hán ngữ: _Huáng Qiáng_, sinh tháng 4 năm 1963, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật thiết kế hàng không, chính trị gia nước Cộng hòa
**Đường Nhất Quân** (; sinh tháng 3 năm 1961), người Hán, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Hứa Cần** (tiếng Trung giản thể: 许勤, bính âm Hán ngữ: _Xǔ Qín_, sinh tháng 10 năm 1961) là người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Hồ Xương Thăng** (tiếng Trung giản thể: 胡昌升, bính âm Hán ngữ: _Hú Chāng Shēng_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là