Đường Nhất Quân (; sinh tháng 3 năm 1961), người Hán, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, hiện là Chủ tịch Chính Hiệp Giang Tây.Ông từng là Bí thư Đảng tổ Bộ trưởng Bộ Tư pháp Trung Quốc; Phó Bí thư Tỉnh ủy Liêu Ninh, Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh. Trước khi chuyển đến tỉnh Liêu Ninh vào tháng 10 năm 2017, ông đã dành toàn bộ sự nghiệp chính trị của mình ở tỉnh Chiết Giang, từng là quyền Thị trưởng Chính phủ nhân dân thành phố Ninh Ba, Bí thư Thành ủy Ninh Ba và Phó Bí thư Tỉnh ủy Chiết Giang.
Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 1985.
Tiểu sử
Thân thế
Đường Nhất Quân là người Hán sinh tháng 3 năm 1961, người huyện Cử, tỉnh Sơn Đông.
Giáo dục
Tháng 9 năm 1984 đến tháng 7 năm 1986, Đường Nhất Quân theo học chuyên ngành kinh tế chính trị lớp chính quy lý luận tại Trường Đảng Tỉnh ủy Chiết Giang.
Tháng 9 năm 2003 đến tháng 7 năm 2006, ông theo học chuyên ngành quản lý kinh tế lớp nghiên cứu sinh tại chức, Học viện Hàm thụ thuộc Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Tháng 9 đến tháng 11 năm 2012, ông theo học lớp nâng cao cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh bộ tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Tháng 5 năm 2016, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Bí thư Thành ủy Ninh Ba, quyền Thị trưởng Chính phủ nhân dân thành phố Ninh Ba kiêm Chủ tịch Chính hiệp thành phố Ninh Ba. Tháng 8 năm 2016, ông được bầu làm Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Chiết Giang kiêm Bí thư Thành ủy Ninh Ba, quyền Thị trưởng Chính phủ nhân dân thành phố Ninh Ba, đồng thời từ chức Chủ tịch Chính hiệp thành phố Ninh Ba. Tháng 2 năm 2017, ông thôi kiêm nhiệm chức vụ quyền Thị trưởng Chính phủ nhân dân thành phố Ninh Ba. Tháng 5 năm 2017, Đường Nhất Quân được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Chiết Giang kiêm Bí thư Thành ủy Ninh Ba.
Liêu Ninh
Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại phiên bế mạc của Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX. Ngày 28 tháng 10 năm 2017, Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc quyết định bổ nhiệm Đường Nhất Quân làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Liêu Ninh. Ngày 30 tháng 10 năm 2017, Hội nghị lần thứ 37 của Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu nhân dân khóa XII tỉnh Liêu Ninh quyết định bổ nhiệm ông làm Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh, quyền Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân tỉnh Liêu Ninh. Ngày 31 tháng 1 năm 2018, tại Hội nghị lần thứ nhất của Đại hội đại biểu nhân dân khóa XIII tỉnh Liêu Ninh, ông chính thức được bầu giữ chức vụ Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh.
Quốc vụ viện
Ngày 29 tháng 4 năm 2020, ông được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Đảng ủy, Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Ông miễn nhiệm công tác ở Bộ Tư pháp, thay thế bởi nữ chính trị gia Hạ Vinh, về Giang Tây nhậm chức Chủ tịch Ủy ban Giang Tây Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, chức vụ thường được đảm nhiệm trước khi nghỉ hưu.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đường Nhất Quân** (; sinh tháng 3 năm 1961), người Hán, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**_Takao_** (tiếng Nhật: 高雄) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa
**_Ōyodo_** (tiếng Nhật: 大淀), là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo sông Ōyodo tại
**_Naka_** (tiếng Nhật: 那珂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Naka tại tỉnh Tochigi và Ibaraki ở
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức
**Dương Học Quân** là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_), là một kỹ sư quân sự, Giáo sư Khoa học máy tính, Tổng công trình sư về siêu máy tính, Viện
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc. Tên của nó được đặt theo con sông Mogami
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Atago_** (tiếng Nhật: 愛宕) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Takao_ bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp _Myōkō_ trước
**_Tenryū_** (tiếng Nhật: 天龍 - Hán-Việt: Thiên Long) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên
**_Tatsuta_** (tiếng Nhật: 龍田) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tenryū_ bao gồm hai chiếc. Tên _Tatsuta_ của nó được đặt
**_Ōi_** (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Kitakami_** (tiếng Nhật: 北上) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**_ Kinu_** (tiếng Nhật: 鬼怒) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật
**_Natori_** (tiếng Nhật: 名取) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Kinu trong tỉnh Tochigi của Nhật Bản.
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
**_Sendai_** (tiếng Nhật: 川内) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm ba chiếc, và được đặt tên theo
**_Kashii_** (tiếng Nhật:香椎) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba cũng là chiếc cuối cùng được hoàn tất trong lớp lớp _Katori_. Được đặt
**_Kashima_** (tiếng Nhật: 鹿島) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai được hoàn tất trong lớp _Katori_ gồm ba chiếc. Tên của nó được
**_Mikuma_** (tiếng Nhật: 三隈) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được đặt
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
**_Tone_** (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc _Chikuma_. Tên của nó
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
**_Furutaka_** (tiếng Nhật: 古鷹) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là
**_Kako_** (tiếng Nhật: 加古) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Aoba_ bao gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo đỉnh núi Kinugasa tọa
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
**Dương Nhật Lễ** hay còn gọi là **Trần Nhật Lễ** (chữ Hán: 楊日禮 1349 – 7 tháng 12 năm 1370), tên ngoại giao với Trung Quốc là **Trần Nhật Kiên** (陳日熞), còn gọi **Hôn Đức
**_Chōkai_** (tiếng Nhật: 鳥海) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Takao_ bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp _Myōkō_ trước
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Takao_ bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp _Myōkō_ trước đó. _Maya_ đã hoạt
**_Kuma_** (tiếng Nhật: 球磨) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm năm chiếc. Tên của nó được đặt
**_Kiso_** (tiếng Nhật: 木曽) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ năm và là chiếc cuối cùng trong lớp _Kuma_ class, và đã từng hoạt
**_Ibuki_** (tiếng Nhật: 伊吹) là chiếc tàu tuần dương hạng nặng cuối cùng được đặt tên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Được đặt lườn vào năm 1942 và hạ thủy vào năm 1943,
**_Yura_** (tiếng Nhật: 由良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Yura gần Kyoto của Nhật Bản. Nó
**_Noshiro_** (tiếng Nhật: 能代) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó bị máy bay
**_Nachi_** (tiếng Nhật: 那智) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, một trong số bốn chiếc thuộc lớp _Myōkō_; những chiếc khác trong lớp này là _Myōkō_, _Ashigara_
**_Ibuki_** (tiếng Nhật:伊吹) là chiếc dẫn đầu của lớp tàu tuần dương bọc thép _Ibuki_ bao gồm hai chiếc, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
**_Kurama_** (tiếng Nhật: 鞍馬) là một tàu tuần dương bọc thép thuộc lớp _Ibuki_ bao gồm hai chiếc, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó
thumb|Dương Nhất Thanh **Dương Nhất Thanh** (chữ Hán: 杨一清, 24/12/1454 – 5/9/1530) là tể tướng nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân Nhất Thanh tự Ứng Ninh, hiệu Thúy Am, là người
**_Sakawa_** (tiếng Nhật: 酒匂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Yahagi_** (tiếng Nhật: 矢矧) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Yahagi_ đã bị máy
**_Agano_** (tiếng Nhật: 阿賀野) là một tàu tuần dương hạng nhẹ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc đã phục vụ cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến
**_Katori_** (tiếng Nhật: 香取) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm ba chiếc, và đã phục vụ trong Chiến
**_Ashigara_** (tiếng Nhật: 足柄) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Myōkō_ bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong lớp này là _Myōkō_, _Nachi_
**_Yūbari_** (tiếng Nhật: 夕張) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong những năm 1922-1923. Là chiếc duy nhất trong lớp của nó, _Yūbari_ đã