✨Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (Tiếng Trung Quốc: 新疆维吾尔自治区人民政府主席, Bính âm Hán ngữ: Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí, Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự trị Khu Nhân dân Chính phủ Chủ tịch) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương có cấp bậc Chính Tỉnh - Bộ, hàm Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa, chức vụ tên gọi khác của Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân. Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị là lãnh đạo thứ hai của Khu tự trị, đứng sau Bí thư Khu ủy. Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương đồng thời là Phó Bí thư Khu ủy Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương.

Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương có các tên gọi là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Tân Cương (1949 - 1954), Tỉnh trưởng Ủy ban Nhân dân tỉnh Tân Cương (1955 - 1958), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1958 - 1968), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1968 - 1979), và quay lại là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, tức nghĩa tương ứng với Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương hiện tại là Shohrat Zakir.

Lịch sử

Thủ trưởng Duy Ngô Nhĩ

nhỏ|185x185px|[[Burhan Shahidi (1894 – 1989), Chủ tịch Tân Cương đầu tiên (1949 – 1955).]] Những năm 1912 – 1949, Tân Cương nhiều xung đột, lần lượt thuộc Trung Hoa Dân Quốc (1912 – 1933), Đệ nhất Cộng hòa Đông Turkestan (1933 – 1934), lãnh chúa Thịnh Thế Tài (1934 – 1944) và Đệ nhị Cộng hòa Turkestan (1944 – 1949). Khi Giải phóng quân tiến đến năm 1949, Tân Cương là một tỉnh thuộc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa khi nước độc lập. Đây là nơi sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau, các dân tộc chính có thể kể tới là Duy Ngô Nhĩ, Hán, Kazakh, Hồi, Kyrgyz và Mông Cổ. Đây là đơn vị hành chính cấp tỉnh duy nhất ở Trung Quốc có số lượng dân tộc thiểu số đông nhất trong khu vực, đông hơn cả người Hán khi người Duy Ngô Nhĩ chiếm tới 47%, người Hán chiếm 39%. Người Duy Ngô Nhĩ từng thành lập Đế quốc Hồi Cốt (Uyghur) ở đây. Cơ quan hành chính tỉnh Tân Cương là Chính phủ Nhân dân tỉnh Tân Cương, với thủ trưởng là Chủ tịch Burhan Shahidi (1949 – 1955). Burhan Shahidi (Tiếng Trung: 包尔汉·沙希迪, Tiếng Duy Ngô Nhĩ: بۇرھان شەھىدى,Từ Hán – Việt: Bao Nhĩ Hán Sa Hi Địch) (1894 – 1989) một người Duy Ngô Nhĩ sinh ra ở khu vực thuộc Đế quốc Nga. Ông là người yêu Tân Cương, hoạt động ở Tân Cương suốt nửa thế kỷ 20, từng là Chủ tịch Chính phủ Tân Cương (1948 – 1949) thuộc Turkestan rồi gia nhập Trung Quốc năm 1949, kết nạp Đảng cùng năm. Sau đó ông là Phó Chủ tịch Chính Hiệp, Phó Ủy viên trưởng Nhân Đại. Tại Tân Cương giai đoạn đầu, Ospan Batyr, một Người Kazakh đã lãnh đạo nhân dân Kazakhstan chiến đấu chống Cộng sản. Ông bị bắt tại Kumul (Đông Tân Cương), và bị xử tử tại Ürümqi vào ngày 29 tháng 4 năm 1951. Sau khi chết, những người của ông đã chạy trốn qua dãy núi Himalaya. Sau đó, họ được đưa đến Thổ Nhĩ Kỳ, nơi họ sống. trái|nhỏ|272x272px|[[Saifuddin Azizi (1915 – 2003), Lãnh đao cấp Phó Quốc gia, Bí thư Tân Cương, Chủ tịch Tân Cương 1955 – 1967, 1972 – 1978.]] Vào năm 1955, Tân Cương được chuyển đổi thành Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương. Chính phủ Nhân dân tỉnh Tân Cương được chuyển đổi thành Ủy ban Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương. Thủ trưởng là Chủ tịch Saifuddin Azizi. Saifuddin Azizi giữ vị trí Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Khu tự trị suốt giai đoạn 1955 – 1967. Saifuddin Azizi (Tiếng Trung: 赛福鼎·艾则孜, Tiếng Duy Ngô Nhĩ: سەيپىدىن ئەزىزى, Từ Hán – Việt: Tái Phúc Đỉnh Nghệ Tắc Tư) sinh (1915 – 2003) là lãnh đạo cao cấp nhất từng giữ vị trí Chủ tịch Tân Cương, cũng lâu nhất hơn 18 năm. Ông là Trung tướng Giải phóng quân, Ủy viên Bộ Chính trị khóa X, XI, Bí thư Tân Cương, Phó Ủy viên trưởng Nhân Đại, Ủy viên Ủy ban Chính phủ (nay là Quốc vụ viện), Phó Chủ tịch Chính Hiệp. Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia. Ông là người Duy Ngô Nhĩ, cũng là người Duy Ngô Nhĩ duy nhất từng giữ chức Bí thư Tân Cương, lãnh đạo Tân Cương tối cao. nhỏ|211x211px|[[Burhan Shahidi (phải), Saifuddin Azizi (trái) và Tập Trọng Huân (giữa). Ảnh tháng 7 năm 1952, sau khi đánh bại Ospan Batyr.]] Năm 1968, như các đơn vị hành chính khác, Ủy ban Nhân dân giải thể, Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương được thành lập. Chủ nhiệm Ủy ban đầu tiên là Long Thư Kim (1910 – 2003), Thiếu tướng Giải phóng quân, người Hán, lãnh đạo giai đoạn 1968 – 1972. Sau đó, Saifuddin Azizi quay trở lại làm lãnh đạo giai đoạn 1972 – 1978. Rồi Uông Phong (1910 – 1998) kế nhiệm trong thời gian ngắn 1978 – 1979. Trong thời gian này, các Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Tân Cương đều kiêm nhiệm Bí thư Tân Cương.

Năm 1979, Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương được giải thể, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương được thành lập, thủ trưởng là Chủ tịch. Trong giai đoạn 1979 – 2020, Tân Cương có sáu Chủ tịch là Ismail Amat (1979 – 1985), Tömür Dawamat (1985 – 1993), Ablet Abdureshit (1993 – 2003), Ismail Tiliwaldi (2003 – 2007), Nur Bekri (2008 – 2014) và Shohrat Zakir (2014 – nay). Tất cả đều là người Duy Ngô Nhĩ. Trong thời gian này, quan hệ Trung Quốc – Liên Xô (trước năm 1991), Trung Quốc – Nga (sau năm 1991) có nhiều biến động. Chia rẽ Trung – Xô, Chiến tranh Xô – Afghanistan đều ảnh hướng tới Tân Cương. Sự thay đổi quan hệ của Tổng thống Boris Yeltsin, Tổng thống Putin có liên quan tới người Duy Ngô Nhĩ. Các Chủ tịch Tân Cương có nhiệm vụ hoạt động theo chỉ đạo Trung ương, chỉ đạo của Bí thư Tân Cương về tham gia đối phó biến động Khu tự trị.

Từ 1979

Giai đoạn 1979 – 2020, Tân Cương có Ismail Amat (Tiếng Trung: 司马义·艾买提, Tiếng Duy Ngô Nhĩ: ئىسمائىل ئەھمەد, Từ Hán – Việt: Tư Mã Nghĩa Nghệ Mãi Thì) (1935 – 2018) là lãnh đạo thăng cấp cao nhất, từng là Phó Ủy viên trưởng Nhân Đại, Ủy viên Quốc vụ, Phó Chủ tịch Chính Hiệp, Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề Dân tộc Nhà nước, chức vụ cấp Phó Quốc gia. Các Chủ tịch Ismail Amat, Tömür Dawamat, Ablet Abdureshit, Ismail Tiliwaldi đều được điều chuyển lên Trung ương sau khi hoàn thành công tác, đến thời gian nghỉ hưu với chức vụ Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc.

trái|nhỏ|153x153px|[[Nur Bekri, Chủ tịch Tân Cương (2008 – 2014).]] Tháng 7 năm 2009, Tân Cương diễn ra Bạo động tại Ürümqi. Vụ bạo động bao gồm 1.000 người tham gia và sau đó đã tăng lên tới khoảng 3.000 người. Ít nhất đã có 184 người chết, trong đó có 137 là người Hán và 46 là người Duy Ngô Nhĩ và một người Hồi. Bạo động diễn ra hàng loạt ở Địa khu Aksu, Châu tự trị Ili, Địa khu Kashgar. Lãnh đạo tối cao Hồ Cẩm Đào đã rời hội nghị G8 tại Ý, trở về Tân Cương chỉ đạo giải quyết, Tòa án Nhân dân Tối cao phán quyết tử hình chín bị cáo (tám Người Duy Ngô Nhĩ), một người Hán. Trong thời gian này, Chủ tịch là Nur Bekri (1961). Sau Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009, Nur Bekri đã phát biểu trên truyền hình, trong đó ông phân tích tình hình dẫn đến bạo loạn và sau đó lên án người mà ông coi là kẻ cầm đầu các cuộc tấn công. Ngày 21 tháng 9 năm 2018, Ủy ban Giám sát phụ tá Ủy ban Kiểm Kỷ tiến hành điều tra vi phạm kỷ luật đảng và pháp luật nhà nước đối với Nur Bekri. Trước đó, ngày 18 tháng 9 năm 2018, ông tham gia đoàn đại biểu của Trung Quốc đến Nga bàn về đầu tư và bị bắt ngay sau khi đặt chân về đến sân bay Bắc Kinh. Phiên xét xử ngày 2 tháng 12 năm 2019 tại Thẩm Dương, xác định Nur Bekri phạm tội nhận hối lộ 79,1 triệu tệ (hơn 10 triệu USD), tịch thu tài sản cá nhân, tước quyền chính trị và phán quyết tù chung thân. Ông đã chủ động thú nhận sai lầm, không kháng cáo. Về Nur Bekri, ông trở thành Chủ tịch Tân Cương năm 2008, khi mới 47 tuổi, thuộc về đối tượng cán bộ chiến lược. Tuy nhiên trong những năm công tác, nhất là tại Bạo động Ürümqi, ông đã không hoàn thành tốt nhiệm vụ Trung ương, do đó khi là Ủy viên Trung ương khóa XVIII mà không phải là Ủy viên khóa XIX, dù vẫn ở hàm Chính Tỉnh – Chính Bộ nhưng hạ cấp về vị trí Phó Chủ nhiệm Ủy ban Cải Phát, Cục trưởng Cục Năng lượng rồi bị xử lý năm 2018 – 2019.

Năm 2015, khi Nur Bekri được điều chuyển, Trung ương đặt Shohrat Zakir làm Chủ tịch khi ông 62 tuổi đang là Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, theo tình huống thông thường sẽ điều lên trung ương chuẩn bị nghỉ hưu. Shohrat Zakir là Ủy viên Trung ương khóa XIX, đương nhiệm Chủ tịch Tân Cương, 67 tuổi.

Năm 2018, Tân Cương là đơn vị hành chính đông thứ hai mươi tư về số dân, đứng thứ hai mươi sáu về kinh tế Trung Quốc với 24 triệu dân, tương đương với Cameroon và GDP danh nghĩa đạt 1.220 tỉ NDT (184,3 tỉ USD) tương ứng với Kazakhstan. Tân Cương có chỉ số GDP đầu người đứng thứ mười chín, đạt 49.275 NDT (tương ứng 7.475 USD).

Danh sách Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương

Từ năm 1949 tính đến hiện tại, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương có 10 Chủ tịch Chính phủ Nhân dân.

Tập tin:Voa chinese Xinjiang Governor Nur Bekri 7mar10.jpg|Nur Bekri (1961), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương 2008 - 2014. Tập tin:1964-11 1964年 左侧为新疆副主席铁木尔·达瓦买提.jpg|Bên trái ảnh là Tömür Dawamat (1927 - 2018), Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1985 - 1993). Tập tin:賽福鼎.jpg|Saifuddin Azizi (1915 - 2003), nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa X, XI, Bí thư Khu ủy Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, Thủ trưởng hành chính Tân Cương 1955 - 1967, 1972 - 1978. Tập tin:Burhan Shahidi6.jpg|Burhan Shahidi (1894 - 1989), nguyên Phó Chủ tịch Chính Hiệp, Phó Ủy viên trưởng Nhân Đại, Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Tân Cương (1949 - 1955).

Tên gọi khác của chức vụ Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị

thế=|nhỏ|300x300px|Tân Cương

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Tân Cương (1949 - 1955)

  • Burhan Shahidi (1894 - 1989) là Chủ tịch Chính phủ Nhân dân tỉnh Tân Cương suốt giai đoạn này.

Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1958 - 1958)

  • Saifuddin Azizi (1915 - 2003) là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương suốt giai đoạn này.

Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1968 - 1979)

  • Long Thư Kim, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1968 - 1972).
  • Saifuddin Azizi, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1972 - 1978).
  • Uông Phong, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương (1978 - 1979).

Các lãnh đạo cao cấp Trung Quốc từng là Thủ trưởng hành chính Tân Cương

thế=|nhỏ|276x276px|Bản đồ Tân Cương Trong quãng thời gian từ năm 1949 đến nay, Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương với Saifuddin Azizi là thủ trưởng hành chính cao cấp nhất từng có, lãnh đạo hành chính và tối cao Tân Cương giai đoạn 1955 - 1967 và 1972 - 1978.

  • Saifuddin Azizi (1915 - 2003), Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa X, XI, nguyên Bí thư Khu ủy Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, nguyên Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, nguyên Ủy viên Ủy ban Chính phủ Nhân dân Trung ương Trung Quốc (nay là Quốc vụ viện), nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc. Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia.

Ngoài ra còn có Ismail Amat:

  • Ismail Amat (1935 - 2018), nguyên Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, nguyên Ủy viên Quốc vụ, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề Dân tộc Nhà nước Trung Quốc, chức vụ cấp Phó Quốc gia.
👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Erkin Tuniyaz** (hoặc **Elken Tuniyaz**, ; ; sinh tháng 12 năm 1961, người Duy Ngô Nhĩ) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương
**Shohrat Zakir** (; sinh tháng 8 năm 1953) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, người Duy Ngô Nhĩ. Ông từng giữ chức vụ Phó Bí thư Khu ủy Khu tự trị
**Ismail Tiliwaldi** (; sinh tháng 11 năm 1944) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, người Duy Ngô Nhĩ. Ông là Chủ tịch Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, người
**Ablet Abdureshit** (, , phiên âm Hán Việt: _A Bất Lai Đề · A Bất Đô Nhiệt Tây Đề_; sinh tháng 3 năm 1942) là Chủ tịch Chính phủ nhân dân Khu tự trị Duy
**Jappar Hebibulla** (tiếng Duy Ngô Nhĩ: جاپپار ھەبىبۇللا, tiếng Trung: 贾帕尔·阿比布拉; tháng 6 năm 1952—) là một chính khách Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là người Duy Ngô Nhĩ, đến từ Jimsar, Tân
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Bắc** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Bắc, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Nur Bekri** (tiếng Uyghur:نۇر بەكرى) , Hán Việt: **_Nỗ Nhĩ-Bạch Khắc Lực_**) (sinh tháng 8 năm 1961 tại Bole, Tân Cương) từng là chủ tịch Khu tự trị Tân Cương tại Cộng hòa Nhân dân
**Trương Chính** (tiếng Trung giản thể: 张政, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Zhèng_, sinh tháng 4 năm 1966, người Hán) là chuyên gia phát thanh truyền hình, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Mã Hưng Thụy** (tiếng Trung giản thể: 马兴瑞, bính âm Hán ngữ: _Mǎ Xìng Ruì_, sinh ngày 6 tháng 10 năm 1959, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật cơ khí và nhà khoa học
**Arken Imirbaki** (hoặc **Erkin Iminbaqi**, tiếng Duy Ngô Nhĩ: ئەركىن ئىمىنباقى ‎; tiếng Trung giản thể: 艾力更·依明巴海; Hán Việt: _Ngải Lực Canh Y Minh Ba Hải_, bính âm Hán ngữ: _Àilìgēng Yīmíngbāhǎi_; sinh tháng 9
**Nurlan Abilmazhinuly** (hay **Nurlan Äbilmäjinulı**, **Nurlan Abelmanjen**, **Nuerlan Abudumanjin**, tiếng Kazakh: نۇرلان ٴابىلماجىن ۇلى [Нұрлан Әбілмәжінұлы]; tiếng Trung giản thể: 努尔兰·阿不都满金; Hán Việt: _Nỗ Nhĩ Lan A Bất Đô Mãn Kim_, sinh tháng 12 năm
**Trương Xuân Lâm** (tiếng Trung giản thể: 张春林, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Chūnlín_, sinh tháng 2 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Vương Quân Chính** (tiếng Trung giản thể: 王君正; bính âm Hán ngữ: _Wáng Jūn Zhèng_; sinh ngày 17 tháng 5 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Người Duy Ngô Nhĩ** hay **Người Uyghur** (tiếng Uyghur: ئۇيغۇرلار (chữ Ả Rập), уйғурлар (chữ Kirin), tiếng Trung ) là một sắc tộc người Turk sống chủ yếu ở khu tự trị Tân Cương, Trung
**Xa Tuấn** (; sinh tháng 7 năm 1955) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX,
**Lý Ấp Phi** (tiếng Trung giản thể: 李邑飞; bính âm Hán ngữ: _Lǐ Yì Fēi_; sinh tháng 1 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009** là một loạt các cuộc bạo động kéo dài nhiều ngày, bắt đầu nổ ra vào ngày 5 tháng 7 năm 2009 tại Ürümqi, thủ phủ của
**Tôn Kim Long** (tiếng Trung giản thể: 孙金龙; bính âm Hán ngữ: _Sūn Jīn Lóng_; sinh tháng 1 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (gọi tắt: **Chủ tịch nước**) là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là người đứng đầu
**Người Tráng** hay **người Choang** (Chữ Tráng Chuẩn: Bouxcuengh, //; Chữ Nôm Tráng: 佈壯; Chữ Hán giản thể: 壮族, phồn thể: 壯族, bính âm: Zhuàngzú; Chữ Thái: ผู้จ้วง, _Phu Chuang_) là một nhóm dân tộc
**Bí thư Tỉnh ủy** hay **Bí thư Đảng ủy Đơn vị hành chính cấp Tỉnh** (tiếng Trung: 中国共产党省级行政区委员会书记, Bính âm Hán ngữ: _Zhōng Guó Gòngchǎn Dǎng Shěng jí Xíngzhèngqū Wěiyuánhuì Shūjì_, Từ Hán – Việt:
**Aksai Chin** (tiếng Trung: 阿克赛钦; bính âm: Ākèsàiqīn, Hán Việt: A Khắc Tái Khâm, Hindi: अक्साई चिन, tiếng Urdu: اکسائی چن) là một trong hai khu vực tranh chấp giữa Trung Quốc và Ấn Độ,
thumb|Mô hình về vị trí của Giao Hà, một cao nguyên có hình chiếc lá **Giao Hà** hay **Yarkhoto** là một tòa cổ thành nằm ở thung lũng Yarnaz, cách thành phố Turfan 10 km về
**Kokdala** (; tiếng Uyghur: كۆكدالا شەھىرى) là một thành phố cấp huyện tại khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, Trung Quốc. Thành phố nằm tại thung lũng sông Ili, cách trụ sở chính
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Tập Cận Bình** (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: _Xí Jìnpíng_; phát âm: [ɕǐ tɕînpʰǐŋ], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông hiện đang
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
**Trần Lương Vũ** (sinh 24 tháng 10 năm 1946) là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bí thư Thành ủy Thượng Hải kiêm Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố
**Thanh Hải** (), là một tỉnh thuộc Tây Bắc Trung Quốc. Năm 2018, Thanh Hải là tỉnh đứng thứ ba mươi mốt về số dân, đứng thứ ba mươi về kinh tế Trung Quốc với
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
thumb|Cổng vào trường Đại học Nhân dân **Đại học Nhân dân Trung Quốc** (**RUC**; ) là một trường đại học công lập trọng điểm quốc gia tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Trường có liên kết
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Địa cấp thị Turfan** (; ) là một thành phố cấp địa khu thuộc Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Địa cấp thị này có diện tích
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
thumb|Biểu ngữ tuyên truyền nhân quyền tại Việt Nam **Nhân quyền tại Việt Nam** là tổng thể các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Việt Nam
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
thumb|right|Trung Quốc thumb|[[Cờ năm màu (Ngũ sắc kỳ 五色旗), biểu thị khái niệm Ngũ tộc cộng hòa. ]] thumb|[[Lương Khải Siêu, người đưa ra khái niệm Dân tộc Trung Hoa. ]] [[Vạn Lý Trường Thành,
Cuộc **Chiến tranh nhân dân giải phóng Nam Tư** là một bộ phận quan trọng của Mặt trận phía đông trong Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu. Cuộc chiến bắt đầu từ
**Quảng Trị** là tỉnh ven biển gần cực nam của vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, tỉnh Quảng Trị mới là sáp
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
**Nhân khẩu Cộng hòa Nhân dân Trung Quốc** đặc trưng bởi một dân số lớn với độ tuổi thanh niên khá nhỏ, một phần là kết quả của "chính sách một con" của đất nước.
**Thiên Sơn** (, ; _Tjansan_; Thổ Nhĩ Kỳ cổ: **𐰴𐰣 𐱅𐰭𐰼𐰃**, _Tenğri tağ_; ; , _Tenger uul_; , Тәңри тағ, _Tengri tagh_; , _Teñir-Too/Ala-Too_, تەڭىر-توو/الا-توو; , **', تأڭئرتاۋ; , _Тян-Шан, Тангритоғ_, تيەن-شەن) còn được gọi
Hoa phượng đỏ, biểu tượng của người Hải Phòng Dưới đây là **danh sách những nhân vật tiêu biểu** là những người đã sinh ra tại Hải Phòng, có quê quán (nguyên quán) ở Hải
**Diêm Tích Sơn** () (8 tháng 10, 1883 – 22 tháng 7, 1960) là một quân phiệt Trung Hoa phục vụ trong Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc. Diêm Tích Sơn kiểm soát tỉnh Sơn