Địa cấp thị Turfan (; ) là một thành phố cấp địa khu thuộc Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Địa cấp thị này có diện tích 69.324 km², dân số 570.000 người (2003). Địa cấp thị Turfan rộng khoảng 240 km theo chiều bắc-nam, rộng khoảng 300 km theo chiều đông-tây, và có 2085 km² có độ cao dưới mực nước biển (bồn địa Turfan). Thủ phủ của thành phố là quận Cao Xương, cách Urumqi khoảng 183 km.
Lịch sử
Thời cổ đại
Turpan từ lâu đã là trung tâm của một ốc đảo màu mỡ (với nguồn nước được cung cấp bởi hệ thống kênh đào karez) và một trung tâm thương mại quan trọng. Nó có vị trí lịch sử dọc theo Con đường tơ lụa. Vào thời điểm đó, các vương quốc khác trong khu vực bao gồm Korla và Yên Kỳ.
Vương quốc Xa Sư (車師) cai trị khu vực này vào thiên niên kỷ thứ 1 trước Công nguyên, cho đến khi bị nhà Hán Trung Quốc chinh phục vào năm 107 trước Công nguyên. Nó được chia thành hai vương quốc vào năm 60 trước Công nguyên, giữa nhà Hán và kẻ thù của nó là Đế quốc Hung Nô. Thành phố đã đổi chủ nhiều lần giữa người Hung Nô và người Hán, xen kẽ với những thời kỳ độc lập ngắn ngủi. Gần hơn vùng Xa Sư đã được liên kết với Ốc đảo Turpan, trong khi phía xa hơn Xa Sư ở phía bắc của dãy núi gần Jimsar hiện đại .
Sau sự sụp đổ của nhà Hán vào năm 220, khu vực này hầu như độc lập nhưng lại là chư hầu của nhiều triều đại khác nhau. Cho đến thế kỷ thứ 5 sau Công nguyên, thủ đô của vương quốc này là Giao Hà (Yarghul ngày nay cách Turpan 16 kilômét (9,9 dặm) về phía tây).
Nhiều người Hán cùng với người Sogdians định cư ở Turfan trong thời hậu Hán. Chữ Hán thống trị Turfan trong mắt người Sogdians. Những người nói tiếng Quy Từ tạo thành những cư dân nguyên thủy trước khi người Trung Quốc và người Sogdian tràn vào. Bằng chứng lâu đời nhất về việc sử dụng các ký tự Trung Quốc đã được tìm thấy ở Turfan trong một tài liệu có niên đại 273 sau Công nguyên.
Năm 327, quận Cao Xương được thành lập ở khu vực Turfan bởi Tiền Lương dưới quyền Zhang Jun . Người Trung Quốc thiết lập một thuộc địa/quân sự đồn trú và tổ chức vùng đất thành nhiều bộ phận. Thực dân người Hán từ khu vực Hexi và đồng bằng trung tâm cũng định cư trong khu vực. Cao Xương lần lượt được cai trị bởi Tiền Lương, Tiền Tần và Bắc Lương.
Năm 439, tàn dư của Bắc Lương, do Thư Cừ Vô Húy và Thư Cừ An Chu lãnh đạo, chạy trốn đến Cao Xương, nơi họ sẽ nắm giữ quyền lực cho đến năm 460 khi họ bị Hãn quốc Nhu Nhiên chinh phạt.
Nhân khẩu
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Địa cấp thị Turfan** (; ) là một thành phố cấp địa khu thuộc Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Địa cấp thị này có diện tích
**Thiện Thiện** (; ) là một huyện của địa cấp thị Turfan, khu tự trị Tân Cương, Trung Quốc. ### Hành chính Huyện Thiện Thiện được chia thành 10 đơn vị hành chính cấp hương,
**Đường cao tốc Turfan – Hòa Điền** (Tiếng Trung: 吐鲁番—和田高速公路, Tiếng Duy Ngô Nhĩ: تۇرپان-خوتەن يۇقىرى سۈرئەتلىك تاشيولى), còn gọi là **Đường cao tốc Tuhe** (Tiếng Trung: 吐和高速公路), là một tuyến đường cao tốc ở
**Cao Xương** (; ), là một khu trên một vùng ốc đảo thuộc địa cấp thị Turpan, khu tự trị Tân Cương, Trung Quốc. Khu được hình thành vào ngày 12 tháng 4 năm 2015
**Cao Xương** (), cũng gọi là **Qara-hoja** hay **Kara-Khoja** (قاراھوجا trong tiếng Duy Ngô Nhĩ), là khu vực từng tồn tại một thành phố ốc đảo được xây dựng tại rìa phía bắc của sa
**Toksun (Toqsun)** (; , Hán Việt: **Thác Khắc Tốn** huyện) là một huyện của địa cấp thị Turfan, khu tự trị Tân Cương, Trung Quốc. Vào ngày 31 tháng 7 năm 1964, nhiệt độ tại
**Moghulistan** (Mughalistan, Hãn quốc Moghul) (từ tiếng Ba Tư: مغولستان, Moqulestân / Moġūlistān), còn được gọi là **Đông Sát Hợp Đài Hãn quốc** (tiếng Trung Quốc: 东 察合台 汗国; bính âm: Dōng Cháhétái Hànguó) là
**Lã Quang** () (337–400), tên tự **Thế Minh** (世明), gọi theo thụy hiệu là **(Hậu) Lương Ý Vũ Đế** ((後)涼懿武帝), là hoàng đế khai quốc của nước Hậu Lương trong lịch sử Trung Quốc. Ông
thumb|Một văn bản tiếng Sogdia (thế kỷ IX-XIII) thumb|Tăng lữ [[Mani giáo chép kinh tiếng Sogdia, ở Khocho, bồn địa Tarim, thế kỷ VIII-IX]] thumb|Một mẫu lụa [[thổ cẩm Sogdia, chừng năm 700.|upright]] thumb|Người Sogdia
Ngữ tộc **Tochari**, còn viết là **Tokhari**, là một nhánh ngôn ngữ Ấn-Âu đã biến mất. Nó được biết đến nhờ những bản viết tay có niên đại từ thế kỷ VI-IX, tìm thấy trong
**Thanh Cao Tông** (chữ Hán: 清高宗, , 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng Đế** (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của Nhà Thanh
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ cổ** là bộ chữ dùng để viết tiếng Duy Ngô Nhĩ cổ, một biến thể của tiếng Turk cổ được nói ở Turpan (Turfan) và Cam Túc, là tổ
**Manduul Khan** (Manduuluu, Manduyul hoặc Manduyulun) (Tiếng Mông Cổ: Мддуул хана, 1438 - 1478) là một đại hãn của nhà Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Ông là em trai cùng cha khác mẹ của Taisun
**Con đường tơ lụa: Mạng đường Trường An - Hành lang Thiên Sơn** là một phần của Con đường tơ lụa cổ và các di tích lịch sử dọc theo tuyến đường đã được UNESCO
thumb|Mô hình về vị trí của Giao Hà, một cao nguyên có hình chiếc lá **Giao Hà** hay **Yarkhoto** là một tòa cổ thành nằm ở thung lũng Yarnaz, cách thành phố Turfan 10 km về
**Shewket Imin** (tiếng Duy Ngô Nhĩ: شەۋكەت ئىمىن, tiếng Trung giản thể: 肖开提·依明, Hán Việt: _Tiêu Khai Đề Y Minh_; sinh tháng 12 năm 1959, người Duy Ngô Nhĩ) là chính trị gia nước Cộng
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
## Tân Cương ### Ô Lỗ Mộc Tề (Ürümqi) ### Khắc Lạp Mã Y (Karamay) ### Thổ Lỗ Phiên (Turfan) ### Cáp Mật (Kumul) ### Xương Cát ### Bác Nhĩ Tháp Lạp (Bortala) ### Ba
**Thiện Vô Uý** (zh. _shàn wúwèi_ 善無畏, ja. _zemmui_, sa. _śubhākarasiṃha_), 637-735, là một học giả Ấn Độ truyền bá Mật tông Phật giáo sang Trung Quốc. Được xem là một trong 8 vị tổ
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
**Cưu-ma-la-thập** (chữ Nho: 鳩摩羅什; tiếng Phạn: **Kumārajīva**; dịch nghĩa là **Đồng Thọ**; sinh năm 344, mất năm 413) là một dịch giả Phật học nổi tiếng, chuyên dịch kinh sách từ văn hệ tiếng Phạn
**Nikolai Ivanovich Vavilov** () (25/11/1887 – 26/1/1943) là một nhà thực vật học và nhà di truyền học nổi tiếng của Nga và Liên Xô, được biết đến nhiều nhất vì đã nhận dạng ra
**Người Duy Ngô Nhĩ** hay **Người Uyghur** (tiếng Uyghur: ئۇيغۇرلار (chữ Ả Rập), уйғурлар (chữ Kirin), tiếng Trung ) là một sắc tộc người Turk sống chủ yếu ở khu tự trị Tân Cương, Trung
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
Cảnh quan sa mạc Taklamakan Sa mạc Taklamakan tại [[lòng chảo Tarim.]] nhỏ|phải|Một [[quạt bồi tích khổng lồ giữa các dãy núi Côn Lôn và Altun-Tagh tạo thành ranh giới phía nam của sa mạc
Sa mạc Taklamakan trong **lòng chảo Tarim**. **Lòng chảo Tarim**, (tiếng Trung: 塔里木盆地, Hán-Việt: Tháp Lý Mộc bồn địa) là một trong số các lòng chảo khép kín lớn nhất trên thế giới có diện
Theo sự phân chia hành chính ở nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thì có ba cấp đô thị, cụ thể: trực hạt thị là thành phố trực thuộc trung ương đồng cấp với
**Thủy lợi** là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu khoa học công nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên nước và môi trường, phòng tránh
**Thắng cảnh loại AAAAA** (chữ Hán giản thể: 国家5A旅游景区, _Quốc gia 5A lữ du cảnh khu_) là các thắng cảnh, khu du lịch tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được Cơ quan Du lịch
Hỏa Diệm Sơn **Hỏa Diễm Sơn** hay **Hỏa Diệm Sơn** (), các thư tịch cổ cũng viết là _Xích Thạch Sơn_ (赤石山) là một vùng đồi sa thạch màu đỏ cằn cỗi và bị xói
**Hãn quốc Sát Hợp Đài** hay **Sát Hợp Đài hãn quốc** (tiếng Mông Cổ: Tsagadai Khan Uls/Цагадайн улс) là một hãn quốc Turk-Mông Cổ bao gồm các phần lãnh thổ do Sát Hợp Đài cùng
**Hãn quốc Uyghur**, hay **Đế quốc Uyghur**; tên thời nhà Đường là **Hồi Cốt** () hay **Hồi Hột** () là một đế quốc Đột Quyết (Turk) của người Duy Ngô Nhĩ tồn tại trong khoảng
**Yên Kì** (; Wade-Giles _Yen-ch’i_; tiếng Phạn **अग्निदेस Agnideśa**), hay **Karasahr** (cũng viết là **Karashahr**, nghĩa là 'thành phố đen' trong tiếng Uyghur), trước đây còn gọi là A Kì Ni (阿耆尼) hay Ô Di
**Chuẩn Cát Nhĩ Hãn quốc** (chữ Hán: 準噶爾汗國) hay **Hãn quốc Zunghar**, là một đế quốc du mục trên thảo nguyên châu Á. Hãn quốc nằm trên khu vực được gọi là Dzungaria và trải
**Thoát Thoát Bất Hoa** (hay Toghtoa Bukha, Toγtoγa Buqa; tiếng Mông Cổ hiện đại: Taisun haan) (1416 - 1453) là một Khả hãn của triều đại Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Ông được tôn làm
**Đạt Diên Hãn** (; Chữ Mông Cổ: ; ), tên thật là **Batumöngke** (; ; Hán-Việt: Ba Đồ Mông Khắc) (1464–1517/1543) là một Đại hãn của nhà Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Danh hiệu trị
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
thumb|Jost Gippert ** Jost Gippert ** (; sinh ngày 12 tháng 3 năm 1956 tại Winz-Niederwenigern, bây giờ là Hattingen, Đức) là một nhà nghiên cứu ngôn ngữ người Đức, ông đồng thời nghiên cứu
thumb|Các cách hiểu phạm vi Trung Á khác nhau. Theo cách hiểu của UNESCO, phạm vi Trung Á là toàn bộ 3 vùng màu vàng nhạt, vàng xậm và vàng nâu. Theo cách hiểu này,
**Liên minh Bốn Oirat** (_Dorben Oirad_), còn được gọi là **Liên minh của bốn bộ lạc Oirat** hoặc **Liên minh Ngõa Lạt** (tiếng Ngõa Lạt; tiếng Mông Cổ: Дөрвөн Ойрад; trong quá khứ, cũng gọi
**Giờ ở Trung Quốc** tuân theo thời gian bù tiêu chuẩn duy nhất là UTC+08:00 (tám giờ trước Giờ phối hợp quốc tế), mặc dù Trung Quốc trải qua năm múi giờ địa lý. Thời
phải|nhỏ|314x314px|Một [[Tì-kheo|nhà sư Trung Á đang giảng cho một nhà sư Trung Hoa. Hang động Bezeklik, thế kỷ 9–10; mặc dù Albert von Le Coq (1913) cho rằng nhà sư tóc đỏ, mắt xanh là
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Menglik Siyit** (; ; sinh tháng 9 năm 1962) là chính trị gia người Trung Quốc gốc Duy Ngô Nhĩ, hiện là Phó Chủ tịch Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương. ## Tiểu
**Đường cao tốc Bắc Kinh – Ürümqi** (Tiếng Trung: 北京-乌鲁木齐高速公路), hay Đường cao tốc Bắc Kinh – Tân Cương là một tuyến đường cao tốc ở Trung Quốc nối Bắc Kinh với Ürümqi, Tân Cương.
**AH5** là một tuyến đường Đông – Tây thuộc hệ thống đường Xuyên Á, có chiều dài 10.380 km (6.450 mi) từ Thượng Hải (Trung Quốc), ngang qua Kazakhstan, Kyrgyzstan, Uzbekistan, Turkmenistan, Azerbaijan, Gruzia đến biên giới
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ