Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ cổ là bộ chữ dùng để viết tiếng Duy Ngô Nhĩ cổ, một biến thể của tiếng Turk cổ được nói ở Turpan (Turfan) và Cam Túc, là tổ tiên của tiếng Tây Yugur hiện đại.
Thuật ngữ "Old Uyghur" được sử dụng cho bảng chữ cái này là sai lệch vì Vương quốc Qocho, vương quốc Tochari của người Uyghur được tạo ra vào năm 843, ban đầu sử dụng bảng chữ cái Turk cổ. Người Uyghur đã thông qua kịch bản này từ người dân địa phương khi họ di cư vào Turfan sau năm 840 . Đó là bản chuyển thể của bảng chữ cái Aram được sử dụng cho các văn bản có nội dung Phật giáo, Mani giáo và Kitô giáo trong cỡ 700 - 800 năm ở Turpan. Các bản thảo được biết đến cuối cùng có niên đại từ thế kỷ 18. Đây là nguyên mẫu cho chữ Mông Cổ và chữ Mãn. Bảng chữ cái Uyghur cổ được Tata-tonga đưa đến Mông Cổ.
Chữ Uyghur cổ được sử dụng từ thế kỷ thứ 8 đến thế kỷ 17 chủ yếu ở Lòng chảo Tarim ở Trung Á, nay ở Khu tự trị Tân Cương Trung Quốc. Nó là một bảng chữ cái chữ thảo với các tính năng của một abjad và được viết theo chiều dọc. Chữ phát triển mạnh mẽ trong suốt thế kỷ 15 ở Trung Á và một phần của Iran, nhưng cuối cùng nó đã được thay thế bằng chữ Ả Rập vào thế kỷ 16. Nó có được sử dụng tiếp tục ở Cam Túc trong suốt thế kỷ 17.
Giống như bảng chữ cái Sogdia (về mặt kỹ thuật là một abjad), chữ Uyghur cổ có xu hướng sử dụng matres lectionis cho các nguyên âm dài cũng như cho các nguyên âm ngắn. (Cách thực hành này cũng được sử dụng ở một mức độ nào đó trong tiếng Hebrew hiện đại của Israel, nơi nó được gọi là ktiv hasar niqqud, có nghĩa là đánh vần đầy đủ.) Việc thực hành để lại các nguyên âm ngắn không được trình bày gần như đã bị bỏ hoàn toàn . Do đó, trong khi cùng xuất phát từ một abjad Semitic, chữ Uyghur cổ có thể nói là phần lớn được "bảng chữ cái hóa" (alphabetized).
Hình:Uighur vert.gif
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ cổ** là bộ chữ dùng để viết tiếng Duy Ngô Nhĩ cổ, một biến thể của tiếng Turk cổ được nói ở Turpan (Turfan) và Cam Túc, là tổ
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ** là một ký tự chữ cái của tiếng Duy Ngô Nhĩ, một trong số ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Turk và được nói tại Tân Cương, một khu vực
**Người Duy Ngô Nhĩ** hay **Người Uyghur** (tiếng Uyghur: ئۇيغۇرلار (chữ Ả Rập), уйғурлар (chữ Kirin), tiếng Trung ) là một sắc tộc người Turk sống chủ yếu ở khu tự trị Tân Cương, Trung
**Tiếng Duy Ngô Nhĩ** hay **tiếng Uyghur** (, _Уйғур тили_, Uyghur tili, Uyƣur tili hay , _Уйғурчә_, Uyghurche, Uyƣurqə) là ngôn ngữ chính thức của người Duy Ngô Nhĩ với khoảng hơn 10 triệu người
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Bí thư Khu ủy Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** () hay còn gọi là **Bí thư Tân Cương**, là lãnh đạo Khu ủy Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương của
**Örkesh Dölet** (tiếng Duy Ngô Nhĩ: ئۆركەش دۆلەت; cũng được chuyển tự là **Uerkesh Davlet**), hay **Ngô Nhĩ Khai Hy** (giản thể: 吾尔开希, phồn thể: 吾爾開希, bính âm: Wú'ěrkāixī) là nhà bất đồng chính kiến
**Bảng chữ cái Uyghur Cyrill** (chữ Uyghur Latin: Uyghur Kiril Yëziqi hay UKY, cyr. Уйғур Кирил Йезиқи) là bảng chữ cái tạo từ Bảng chữ cái Cyrill dùng để viết tiếng Uyghur cho người Uyghur
**Ngô Nhĩ Cổ Đại** ( , hoặc , ), cũng dịch thành "Ngột Nhi Hốt Thái" (兀兒忽太), "Ô Nhĩ Cố Đại" (烏爾古岱), là con trai của Mạnh Cách Bố Lộc, là Cáp Đạt Bối lặc
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
thumb|Hương phi - Iparhan trong trang phục áo giáp **Hương phi** (tiếng Trung Quốc: 香妃, bính âm: _Xiāngfēi_; tiếng Uyghur: ئىپارخان / _Iparxan_ / _Ипархан_) là một nhân vật trong truyền thuyết Trung Quốc, là
**_Mông Cổ bí sử_** (chữ Mông Cổ cổ điển: Tập tin:Monggol-un Nigucha Tobchiyian.png _Mongγol-un niγuca tobčiyan_, tiếng Mông Cổ Khalkha: Монголын нууц товчоо, _Mongolyn nuuts tovchoo_) là tác phẩm văn chương tiếng Mông Cổ lâu
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Shohrat Zakir** (; sinh tháng 8 năm 1953) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, người Duy Ngô Nhĩ. Ông từng giữ chức vụ Phó Bí thư Khu ủy Khu tự trị
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Erkin Tuniyaz** (hoặc **Elken Tuniyaz**, ; ; sinh tháng 12 năm 1961, người Duy Ngô Nhĩ) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương
**Ismail Tiliwaldi** (; sinh tháng 11 năm 1944) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, người Duy Ngô Nhĩ. Ông là Chủ tịch Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, người
**Arken Imirbaki** (hoặc **Erkin Iminbaqi**, tiếng Duy Ngô Nhĩ: ئەركىن ئىمىنباقى ; tiếng Trung giản thể: 艾力更·依明巴海; Hán Việt: _Ngải Lực Canh Y Minh Ba Hải_, bính âm Hán ngữ: _Àilìgēng Yīmíngbāhǎi_; sinh tháng 9
**Mã Hưng Thụy** (tiếng Trung giản thể: 马兴瑞, bính âm Hán ngữ: _Mǎ Xìng Ruì_, sinh ngày 6 tháng 10 năm 1959, người Hán) là chuyên gia kỹ thuật cơ khí và nhà khoa học
Cuộc xâm lược Trung Á của Mông Cổ được tiến hành sau sự thống nhất các bộ lạc người Mông Cổ và Đột Quyết trên thảo nguyên Mông Cổ năm 1206. Cuộc xâm lược này
**Dung phi Hòa Trác thị** (chữ Hán: 容妃和卓氏; 11 tháng 10, năm 1734 - 24 tháng 5, năm 1788), hoặc **Hoắc Trác thị** (霍卓氏), người Duy Ngô Nhĩ, nổi tiếng là phi tần người Hồi
**Trại cải tạo Tân Cương** được gọi chính thức là **Trung tâm huấn luyện và giáo dục nghề nghiệp** thiết lập bởi chính phủ của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, là những trại giam
**Ariq Qaya** (chữ Hán: 阿里海牙; 1227-1286) phiên âm Hán - Việt: **A Lý Hải Nha**, còn phiên thành **A Lạt Hải Nha**, **A Lực Hải Nha** hoặc **A Nhĩ Cáp Nhã**, là viên tướng lĩnh
**Địch Lệ Nhiệt Ba** hay **Địch Lực Mộc Lạp Đề** ( _Dilraba Dilmurat_, , sinh ngày 3 tháng 6 năm 1992), thường được gọi tắt là **Địch Lệ Nhiệt Ba** hoặc **Nhiệt Ba**, là một
**Shewket Imin** (tiếng Duy Ngô Nhĩ: شەۋكەت ئىمىن, tiếng Trung giản thể: 肖开提·依明, Hán Việt: _Tiêu Khai Đề Y Minh_; sinh tháng 12 năm 1959, người Duy Ngô Nhĩ) là chính trị gia nước Cộng
nhỏ|phải|Giáp trụ của chiến binh Mông Cổ thumb|Cung thủ kỵ binh Mông Cổ. Ảnh trong tác phẩm [[Jami' al-tawarikh của Rashid-al-Din Hamadani.]] **Tổ chức và chiến thuật quân sự của quân đội Đế quốc Mông
**Bảng chữ cái tiếng Mãn** ( _manju hergen_) là một hệ thống chữ viết được sử dụng để viết các phương ngữ khác nhau của tiếng Mãn. Chữ Mãn được phát triển từ chữ Mông
**Tiếng Mãn Châu** hay **Tiếng Mãn**, thuộc ngữ hệ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của
thumb|right|Một đĩa _dapanji_ được phục vụ ở [[Ürümqi]] **_Dapanji_** () hoặc **_' (, чоң тәхсә тоху қорумиси; hay còn được đọc là _**'), là một món súp gà hầm phổ biến, có nguồn gốc từ
**Tiếng Tây Yugur** (yoɣïr lar (lời nói Yugur) hoặc yoɣïr śoz (từ ngữ Yugur)), còn được gọi là **tiếng Tân Duy Ngô Nhĩ**, là ngôn ngữ Turk được nói bởi người Yugur. Nó tương phản
**Đại Mông Cổ** là một khu vực địa lý, bao gồm các vùng lãnh thổ tiếp giáp nhau, chủ yếu là các sắc tộc người Mông Cổ sinh sống. Nó bao gồm gần đúng nhà
**Gülnezer Bextiyar** (, , sinh ngày 2 tháng 5 năm 1992) thường được gọi là **Cổ Lực Na Trát** hoặc **Na Trát**, là một nữ diễn viên và người mẫu người Trung Quốc, dân tộc
**Chủ nghĩa Tam Dân** hay **Học thuyết Tam Dân** (phồn thể: 三民主義, giản thể: 三民主义) là một cương lĩnh chính trị do Tôn Dật Tiên đề xuất, với tinh thần biến đất nước Trung Hoa
thumb|phải|Nhà lãnh đạo Cuộc Cách mạng Dân tộc Trung Hoa [[Tôn Trung Sơn, được cả Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Trung Hoa Dân Quốc coi là người khai sinh ra nước Trung Quốc
**Ngựa Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Адуу, _aduu_: có nghĩa là con ngựa) là giống ngựa bản địa của Mông Cổ, đây là nòi ngựa chiến nổi tiếng sinh ra trên các vùng thảo nguyên
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
**Cao Xương** (), cũng gọi là **Qara-hoja** hay **Kara-Khoja** (قاراھوجا trong tiếng Duy Ngô Nhĩ), là khu vực từng tồn tại một thành phố ốc đảo được xây dựng tại rìa phía bắc của sa
**Phạm Duy** (5 tháng 10 năm 1921 – 27 tháng 1 năm 2013), tên khai sinh **Phạm Duy Cẩn** là nhạc sĩ, nhạc công, ca sĩ, nhà nghiên cứu âm nhạc lớn của Việt Nam.
**Vọng cổ**, hay **vọng cổ Bạc Liêu**, là điệu nhạc rất thịnh hành ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Bắt nguồn từ bài _"Dạ cổ hoài lang"_ (nghe tiếng trống đêm, nhớ chồng)
**Trường Trung học Phổ thông Ngô Quyền** hay **Trường Bonnal**, trường **Bình Chuẩn** là một ngôi trường nằm trong hệ thống các trường Trung học Phổ thông công lập của Việt Nam được thành lập
nhỏ nhỏ|Bia tiểu sử Đào Duy Từ mặt sau tại đền thờ Đào Duy Từ, khu phố Cự Tài, [[Hoài Nhơn Tây|P. Hoài Nhơn Tây, tỉnh Gia Lai]] nhỏ|Đền thờ Đào Duy Từ (Kp. Cự
**Cuộc xâm lược châu Âu của người Mông Cổ** vào thế kỷ 13 là một loạt các cuộc chiến nhằm chinh phục mảnh đất này của người Mông Cổ, bằng con đường tiêu diệt các
:_Bài này nói về chủ nghĩa cộng sản như một hình thái xã hội và như một phong trào chính trị. Xin xem bài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đảng cộng sản và chủ
**Địa hạt Tuyên Chính Viện** () là tên gọi của Tây Tạng trong thời kỳ **thuộc Nguyên** từ năm 1270 đến năm 1354, cũng được gọi là _thời kỳ Sakya_ hoặc _triều đại Sakya_ theo
**Úc Khả Duy** (tiếng Trung: **郁可唯**; bính âm: **Yu Ke Wei**; tiếng Anh: **Yisa Yu**), sinh ngày 23 tháng 10 năm 1983 với tên khai sinh **Úc Anh Hà** (), là một nữ ca sĩ
**Chủ nghĩa duy tâm**, còn gọi là **thuyết duy tâm** hay **duy tâm luận** (), là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về
nhỏ|Chiếc [[mũ cối (ở đây là mũ thời Đệ nhị Đế chế Pháp) là một hình tượng đại diện cho chủ nghĩa thực dân.]] **Chủ nghĩa thực dân** (Tiếng Anh: _colonialism_) là hình thái xã
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam
**Duy Tân** (chữ Hán: 維新 19 tháng 9 năm 1900 – 26 tháng 12 năm 1945), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc Vĩnh San** (阮福永珊), là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Nguyễn, ở
nhỏ|Phố Tạ Hiện **Khu phố cổ Hà Nội** là tên gọi thông thường của một khu vực đô thị có từ lâu đời của Hà Nội nằm ở ngoài hoàng thành Thăng Long. Khu đô