✨Tiếng Mông Cổ Khalkha

Tiếng Mông Cổ Khalkha

Phương ngữ Khalkha ( / / , ) là một phương ngữ Trung Mông Cổ được sử dụng rộng rãi ở Mông Cổ. Theo một số phân loại, phương ngữ này bao gồm các phương ngữ Nam Mông Cổ như Shiliin gol, UlaanchabSönid. Là cơ sở cho chữ viết Kirin của tiếng Mông Cổ, trên thực tế Khalkha là ngôn ngữ quốc gia của Mông Cổ. Tên gọi này liên quan đến người Mông Cổ Khalkha và sông Khalkha.

Phân loại phương ngữ Khalkha

Trong cuốn sách The Mongolic Languages của Juha Janhunen, ông phân loại các phương ngữ Khalkha thành 19 phương ngữ nhỏ hơn:

  • Ngoại Mông: Trung: Phương ngữ Khalkha chính ** Bắc Khalkha Nam Khalkha Phương ngữ Ulan Bator của Khalkha ** Bắc: Phương ngữ Khotgoit (Xotgaid) * Phương ngữ Darkhat (Darxed) * Đông nam: Phương ngữ Dariganga (Darygengg)
  • Nga: Tsongol (Tzonggel) Sartul (Sartool) *** cả hai đều được phân loại là các phương ngữ "Buryat" về mặt chính thức.
  • Nội Mông: Các phương ngữ Ulan Tsab: ** Phương ngữ Chakhar (Tzaxer) Phương ngữ Urat (Ourd) Phương ngữ Darkhan (Darxen) Phương ngữ Dörben Huuhet (Deurben Xuuxed) Phương ngữ Muumingan (Moo Minggen) Phương ngữ Keshigten (Xeshegten) Các phương ngữ Shilingol (Shiilin Gol): ** Phương ngữ Udzumuchin (Udzencem) Phương ngữ Khuuchit (Xooced) Phương ngữ Abaga (Abegh) Phương ngữ Abaganar (Abeghner) *** Phương ngữ Sunit (Seund)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phương ngữ Khalkha** ( / / , ) là một phương ngữ Trung Mông Cổ được sử dụng rộng rãi ở Mông Cổ. Theo một số phân loại, phương ngữ này bao gồm các phương
**Chakhar** (chữ Mông Cổ: _Čaqar_, chữ Kirin: Цахар, _Tsakhar_; ) là một dạng tiếng Mông Cổ nói ở trung phần Nội Mông. Đây la cơ sở cho chuẩn phát âm tiếng Mông Cổ ở Nội
**Tiếng Khamnigan** ( hay Хамниган кэлэ, chuyển tự: _Khamnigan kele_) là một ngôn ngữ Mông Cổ được nói ở phía đông hồ Baikal, trên lãnh thổ Nga, Mông Cổ và Trung Quốc. Việc sử dụng
**Tiếng Mông Cổ** (chữ Mông Cổ truyền thống:; chữ Kirin Mông Cổ:) là ngôn ngữ chính thức của Mông Cổ, và là thành viên nổi bật hơn cả của ngữ hệ Mông Cổ. Số người
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**_Mông Cổ bí sử_** (chữ Mông Cổ cổ điển: Tập tin:Monggol-un Nigucha Tobchiyian.png _Mongγol-un niγuca tobčiyan_, tiếng Mông Cổ Khalkha: Монголын нууц товчоо, _Mongolyn nuuts tovchoo_) là tác phẩm văn chương tiếng Mông Cổ lâu
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Chữ viết Mông Cổ** hay còn gọi **Chữ Mông Cổ Truyền Thống** tiếng Mông Cổ Монгол дүрүүд **chữ Mông Cổ Truyền Thống**: ᠮᠣᠩᠭ᠋ᠣᠯ ᠬᠡᠯᠡ là loại chữ viết truyền thống của người Mông Cổ, hiện
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Ngựa hoang Mông Cổ** hay còn gọi là **ngựa hoang Przewalski** Khalkha , **takhi**; Ak Kaba Tuvan: [] **dagy**; tiếng Ba Lan: ) hay còn được gọi theo tên khác là **ngựa hoang châu Á**
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (tiếng Mông Cổ: _Лесбиян, Гей, Бисексуал, Трансжендер_) ở **Mông Cổ** không được hưởng đầy đủ các quyền mà những người không phải là
**Đại hãn quốc Mông Cổ** () là chính phủ Mông Cổ (Ngoại Mông Cổ) giữa năm 1911 và 1919, và một lần nữa từ 1921 tới 1924. Vào mùa xuân năm 1911, một số quý
**Đại Mông Cổ** là một khu vực địa lý, bao gồm các vùng lãnh thổ tiếp giáp nhau, chủ yếu là các sắc tộc người Mông Cổ sinh sống. Nó bao gồm gần đúng nhà
**Trung Hoa Dân Quốc chiếm đóng Mông Cổ** bắt đầu vào tháng 10 năm 1919 và kéo dài cho đến đầu năm 1921, khi quân đội Trung Quốc trong Urga bị đánh bại bởi lực
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
**Karakorum** (tiếng Mông Cổ Khalkha: Хархорум _Kharkhorum_, tiếng Trung: 哈拉和林) là thủ đô của Đế chế Mông Cổ (1235-1260), và của nhà Bắc Nguyên (Thế kỷ 14–15). Di tích của nó nằm ở góc tây
**Bắc Nguyên** (, tiếng Mông Cổ: , _Umardu Yuwan Ulus_) là vương triều do Bột Nhi Chỉ Cân của người Mông Cổ cai trị vùng Đại Mông Cổ. Nhà Bắc Nguyên khởi đầu bằng việc
nhỏ|Tượng Chingünjav tại thủ đô [[Ulaanbaatar.]] **Chingünjav** (tiếng Mông Cổ: Чингүн, còn được gọi là _Đô đốc Chingün_, 1710 - 1757) là một hoàng tử Khalkha cai trị người Khotgoid và là một trong hai
**Ulaanbaatar** (phiên âm: _U-lan-ba-ta_, , chữ Mông Cổ: , chuyển tự: _Ulaghanbaghator_; phiên âm IPA: , nghĩa là "Anh Hùng Đỏ") là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ. Với
**Bayan-Ölgii** (; , Baı-Ólke, _cái nôi/vùng giàu có_, còn được viết là Olgiy, Ulgii,v.v.) là tỉnh cực tây trong số 21 tỉnh (aimag) của Mông Cổ. Là tỉnh duy nhất của đất nước có phần
**Tsagaan-Üür** (tiếng Mông Cổ: Цагаан-Үүр) là một sum của tỉnh Khövsgöl tại miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.459 người. ## Lịch sử Sum Tsagaan-Üür được thành lập, cùng
**Choibalsan** (tiếng Mông Cổ: ) là thành phố lớn thứ tư ở Mông Cổ. Tên gọi của thành phố này đã là **Bayan Tümen** () cho đến năm 1941, khi nó được đổi theo tên
**Avarga** (_Аварга_ trong phương ngữ Khalkha Mông Cổ) là thảo nguyên nơi thủ đô du mục đầu tiên của đế quốc Mông Cổ đã được đặt sau Thành Cát Tư Hãn chiếm giữ lãnh thổ
**Người Buryat** (tiếng Buryat: Буряад, _Buryaad_) hay **Người Bố Lí Á Đặc** (布里亞特), có dân số khoảng 700.000 người, là nhóm dân tộc bản địa lớn nhất tại vùng Siberia. Vùng cư trú truyền thống
**Chuẩn Cát Nhĩ Hãn quốc** (chữ Hán: 準噶爾汗國) hay **Hãn quốc Zunghar**, là một đế quốc du mục trên thảo nguyên châu Á. Hãn quốc nằm trên khu vực được gọi là Dzungaria và trải
**Abtai Sain Khan** (tiếng Mông Cổ: tiếng Абтай сайн хан, 1554 - 1588) là một hoàng tử Khalkha Mông Cổ, được Đạt Lai Lạt Ma thứ 3 phong là hãn đầu tiên của Tusheet năm
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Tu viện Erdene Zuu** (, tiếng Hán:光顯寺, tiếng Tây Tạng:ལྷུན་གྲུབ་བདེ་ཆེན་གླིང་) có lẽ là tu viện Phật giáo xưa nhất còn tồn tại ở Mông Cổ. Nằm ở tỉnh Öörkhangai, cách trung tâm của Kharkhorin khoảng
**Thanh Cao Tông** (chữ Hán: 清高宗, , 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng Đế** (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của Nhà Thanh
**A Nhĩ Thản Hãn** (Altan Khan) của người Tümed (1507 - 1582; ​​Tiếng Mông Cổ: Алтан хан, tiếng Trung Quốc: 阿爾坦汗), tên được đặt là **Anda** (trong tiếng Mông Cổ: ᠠᠨᠳᠠ; tiếng Trung Quốc: 俺答),
**Tariat** (tiếng Mông Cổ: Тариат, _vụ mùa_) là một sum của tỉnh Arkhangai ở miền trung Mông Cổ. Vào năm 2009 dân số của sum là 5086 người (phần lớn là người Khalkha), 644 người