Karakorum (tiếng Mông Cổ Khalkha: Хархорум Kharkhorum, tiếng Trung: 哈拉和林) là thủ đô của Đế chế Mông Cổ (1235-1260), và của nhà Bắc Nguyên (Thế kỷ 14–15). Di tích của nó nằm ở góc tây bắc của tỉnh Övörkhangai (Mông Cổ ngày nay), gần thị trấn Kharkhorin ngày nay, và tiếp giáp với tu viện Erdene Zuu. Chúng là một phần của Di sản Văn hóa Thế giới cảnh quan văn hóa thung lũng Orkhon.
Lịch sử
Nền tảng
Thung lũng Orkhon là trung tâm của các đế chế Hung Nô, Göktürk và Uyghur. Đối với người Göktürk, dãy núi Khangai gần đó là địa điểm của Ötüken, và thủ đô Uighur Karabalgasun nằm gần nơi Karakorum sao này được xây dựng lên (hạ lưu sông Orkhon 27 km về phía tây bắc từ Karakorum). Khu vực này có lẽ cũng là một trong những khu vực canh tác lâu đời nhất ở Mông Cổ.
Trong 1218-1219, Thành Cát Tư Hãn tập hợp quân của mình cho chiến dịch chống lại Đế quốc Khwarezm ở một nơi gọi là Karakorum,, nhưng nền tảng thực tế của một thành phố thường được cho là đã xuất hiện chỉ trong 1220. Cho đến 1235, Karakorum dường như có được nhiều hơn một thị trấn yurt; chỉ sau đó, sau sự thất bại của nhà Kim, người kế thừa Thành Cát Tư Hãn là Oa Khoát Đài dựng lên các bức tường xung quanh khu vực và xây dựng một cung điện cố định.
Oa Khoát Đài đã đưa ra chỉ dụ xây dựng Tumen Amgalan Ord (Cung điện Hòa bình Myriad, Vạn An Cung trong tiếng Trung) vào năm 1235 năm sau khi ông đánh bại nhà Kim. Nó đã được hoàn thành trong một năm.
Thịnh vượng
Dưới thời Oa Khoát Đài và những người kế nhiệm ông, Karakorum trở thành một địa điểm chính cho chính trị thế giới. Mông Kha đã mở rộng khu vực, và ngôi đền stupa lớn được hoàn thành. Họ cho thợ kim hoàn Paris, Guillaume Bouchier, thiết kế Cây bạc Karakorum cho trung tâm thành phố. Một cây lớn được điêu khắc bằng bạc và các kim loại quý khác mọc lên từ giữa sân và thấp thoáng trên cung điện, với các nhánh của cây được kéo dài vào tòa nhà. Quả bạc treo trên tứ chi và nó có bốn con rắn vàng bện quanh thân cây, trong khi trên ngọn cây được đặt một thiên thần kèn, tất cả như automata biểu diễn cho niềm vui của hoàng đế. Khi khan muốn triệu tập đồ uống cho khách của mình, thiên thần cơ khí đưa kèn lên môi và bấm còi, sau đó miệng của con rắn bắt đầu phun ra một vòi nước uống có cồn vào bồn bạc lớn được bố trí ở gốc cây.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Karakorum** (tiếng Mông Cổ Khalkha: Хархорум _Kharkhorum_, tiếng Trung: 哈拉和林) là thủ đô của Đế chế Mông Cổ (1235-1260), và của nhà Bắc Nguyên (Thế kỷ 14–15). Di tích của nó nằm ở góc tây
**_Protracheoniscus karakorum_** là một loài chân đều trong họ Trachelipodidae. Loài này được Jackson miêu tả khoa học năm 1955.
**Mông Cổ dưới sự hợp tác của nhà Nguyên** là thời kỳ mà nhà Nguyên do Hốt Tất Liệt Hãn thành lập, trị vì trên thảo nguyên Mông Cổ, cụ thể là Nội Mông và
**_Theridion_** là một chi nhện trong họ Theridiidae. Đây là một chi nhện phân bố ở Hà Lan. ## Các loài * _T. abruptum_ Simon, 1884 — North Africa * _T. accoense_ Levy, 1985 —
**Nội chiến chi họ Đà Lôi** hay **Tranh chấp Hốt Tất Liệt – A Lý Bất Ca** là một cuộc nội chiến kéo dài 4 năm (1260–1264) giữa 2 thủ lĩnh Mông Cổ là Hốt
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
**Hốt Tất Liệt** (, _Xubilaĭ Khaan_, ; 23 tháng 9, 1215 - 18 tháng 2, 1294), Hãn hiệu **Tiết Thiện Hãn** (ᠰᠡᠴᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠠᠨ, Сэцэн хаан, _Sechen Khan_), là Đại Hãn thứ năm của đế quốc
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Ô Tư Cáp Lặc hãn** tên trước khi lên ngôi là **Thoát Cổ Tư Thiết Mộc Nhi** (脫古思鐵木兒/Tögüs Temür), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Nguyên ở Mông Cổ, và là
**Nguyên Chiêu Tông** (tiếng Hán: 元昭宗; 1340 – 1378; tiếng Mông Cổ: _Biligtü Khan_), tên thật **Ái Du Thức Lý Đạt Lạp** (愛猷識理答臘; _Ayusiridara_), là vị hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Nguyên
**Tu viện Erdene Zuu** (, tiếng Hán:光顯寺, tiếng Tây Tạng:ལྷུན་གྲུབ་བདེ་ཆེན་གླིང་) có lẽ là tu viện Phật giáo xưa nhất còn tồn tại ở Mông Cổ. Nằm ở tỉnh Öörkhangai, cách trung tâm của Kharkhorin khoảng
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
Hãn **Bạt Đô** (, , ) (khoảng 1205–1255) là một hãn Mông Cổ và đồng thời là người sáng lập ra Hãn quốc Kim Trướng. Bạt Đô là con trai của hãn Truật Xích và
**Quân đội Pakistan** (tiếng Urdu: **پاک عسکریہ**) là lực lượng quốc phòng, bảo vệ đất nước của Pakistan. Quân đội Pakistan gồm: Lục quân Pakistan, Hải quân Pakistan, Không quân Pakistan, Lực lượng bán vũ
nhỏ|Shwedagon tại [[Yangon, Myanmar.]] **Stupa** (tiếng Phạn và Pāli: स्तूप, _stūpa_, nghĩa đen là "búi tóc") hay **tháp**, **tháp-bà** (từ tiếng Trung: 塔 hay 塔婆), bảo tháp, hay _phù đồ_ (浮屠), hay **thạt** (từ tiếng
**Nguyên Minh Tông** hay **Hốt Đô Đốc hãn** (chữ Hán: 忽都篤汗, ; 22 tháng 12, 1300 - 30 tháng 8 1329), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Hòa Thế Lạt** (孛兒只斤和世㻋, Borjigin Küsele, ),
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
nhỏ|Bản đồ phân bố. Danh sách này liệt kê các chi trong họ Salticidae đến tháng 12 năm 2008. ## Aelurillinae Phân họ Aelurillinae * Aelurillini ** _Aelurillus_ Simon, 1884 - Eurazië, Afrika (68 loài)
**_Eusparassus_** là một chi nhện trong họ Sparassidae. ## Các loài * _Eusparassus barbarus_ Lucas, 1846 — Algeria * _Eusparassus bicorniger_ Pocock, 1898 — Egypt, Ethiopia, East Africa * _Eusparassus concolor_ Caporiacco, 1939 — Ethiopia
**Hongdu JL-8** (**Nanchang JL-8**) còn được gọi là **Karakorum-8** hoặc gọi tắt là **K-8**, là một loại máy bay huấn luyện phản lực hạng trung hai chỗ ngồi và máy bay cường kích hạng nhẹ,
nhỏ|Các bức tường xung quanh [[tu viện Erdene Zuu, nằm gần Karakorum.]] Đây là **danh sách các thành phố trong lịch sử Mông Cổ**. Mông Cổ là một quốc gia nội lục ở Đông và
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
## Thời kỳ đầu tiên nhỏ|trái|Lãnh thổ của người Hung Nô dưới thời vua Mặc Đốn Vùng đất Mông Cổ ngày nay từng là nơi sinh sống của rất nhiều tộc người từ thời tiền
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
Đại hãn **Mông Kha** (tiếng Mông Cổ: Tập tin:Mongke qaghan.svg Мөнх хаан (Mönkh khaan), còn gọi là **Mông Ca** (theo tiếng Trung: 蒙哥); sinh khoảng năm 1208 và mất năm 1259). Ông là đại hãn
**Từ Đạt** (chữ Hán: 徐達; 1332-1385), tự **Thiên Đức**, là danh tướng và là khai quốc công thần đời nhà Minh. Là một trong 18 anh em kết nghĩa của Chu Nguyên Chương khi bắt
**Nguyên Thành Tông** (tiếng Hán: 元成宗) hay **Hoàn Trạch Đốc Khả hãn** (; tiếng Hán: 完澤篤可汗)(1265- 1307) là vị hoàng đế thứ hai của nhà Nguyên. Ông làm hoàng đế Trung Hoa từ năm 1294
**Húc Liệt Ngột** (; – 8 tháng 2 năm 1265) là một Hãn vương của Mông Cổ. Ông là em ruột của Mông Kha và Hốt Tất Liệt, con trai của Đà Lôi, cháu nội
**Bắc Nguyên** (, tiếng Mông Cổ: , _Umardu Yuwan Ulus_) là vương triều do Bột Nhi Chỉ Cân của người Mông Cổ cai trị vùng Đại Mông Cổ. Nhà Bắc Nguyên khởi đầu bằng việc
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Ulaanbaatar** (phiên âm: _U-lan-ba-ta_, , chữ Mông Cổ: , chuyển tự: _Ulaghanbaghator_; phiên âm IPA: , nghĩa là "Anh Hùng Đỏ") là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ. Với
**Khâu Xứ Cơ** hay **Khưu Xứ Cơ** (phồn thể:丘處機, giản thể:丘处机, 10/2/1148 - 21/8/1227), nguyên danh của ông vẫn chưa được biết , tự Thông Mật (通密), đạo hiệu là **Trường Xuân Tử** là đạo
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Cảnh quan văn hóa Thung lũng Orkhon** () trải dọc theo bờ sông Orkhon ở miền trung Mông Cổ, cách thủ đô Ulaanbaatar 320 km về phía tây. Nó được UNESCO công nhận là Di sản
**_Parnassius staudingeri_** là một loài bướm ngày sinh sống ở vùng núi cao, được tìm thấy trên diện rộng - Pamirs, núi Alay, Hindu Kush, Karakorum và West Kuen-Lun. Loài này thuộc chi _Parnassius_ trong
**Tiêm 10** (Trung văn giản thể: 歼-10) là một máy bay tiêm kích đa nhiệm vụ do Tập đoàn công nghiệp hàng không Thành Đô (tên tiếng Hán: 成都飛機公司; tên tiếng Anh:Chengdu Aircraft Industry Corporation,
Đại hãn **Quý Do** (tiếng Mông Cổ: Tập tin:Guyug qaghan.svg Гүюг хаан, _Güyük qaγan_; chữ Hán: 貴由; 1206 - 1248) là Khả hãn thứ ba của Đế quốc Mông Cổ, trị vì từ năm 1246
**Người Yugur** ( Giản thể: 裕固族, Phồn thể: 裕固族, Bính âm: Yùgù Zú, Hán Việt: Dụ Cố tộc), hay còn gọi theo truyền thống là người Uyghur vàng, là một trong 56 dân tộc được
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Kharkhorin** () là một thành phố và một trung tâm sum của tỉnh Övörkhangai tại Mông Cổ. Sum có tổng dân số là 13.828 người (1994), 13.964 người (2000), 13.496 người (2003). Thành phố Kharkhorin
**Orkhon** (, _Orkhon gol_) là một sông tại Mông Cổ. Dòng sông khởi nguồn từ dãy núi Khangai thuộc tỉnh Arkhangai và chảy về phía bắc với tổng chiều dài trước khi hợp dòng vào
**Aksai Chin** (tiếng Trung: 阿克赛钦; bính âm: Ākèsàiqīn, Hán Việt: A Khắc Tái Khâm, Hindi: अक्साई चिन, tiếng Urdu: اکسائی چن) là một trong hai khu vực tranh chấp giữa Trung Quốc và Ấn Độ,
**_Erigone_** là một chi nhện trong họ Linyphiidae. ## Các loài *_E. albescens_ Banks, 1898 – USA *_E. aletris_ Crosby & Bishop, 1928 – USA, Canada. Introduced to Britain, Italy *_E. allani_ Chamberlin & Ivie,
**_Ozyptila_** là một chi gồm những loài nhện khá nhỏ. ## Các loài * _Ozyptila aculeipes_ Strand, 1906 (Tunisia) * _Ozyptila aculipalpa_ Wunderlich, 1995 (Iran) * _Ozyptila americana_ Banks, 1895 (Hoa Kỳ, Canada) * _Ozyptila
**A Lý Bất Ca** (chuyển tự Latinh tiếng Mông Cổ: Ariq Böke, chữ Mông Cổ Kirin: Аригбөх, ; 1219–1266), là con trai út của Đà Lôi, cháu nội Thành Cát Tư Hãn. Sau cái chết
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Kurultai** (tiếng Mông Cổ: , Хуралдай, _Khuruldai_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kurultay_; phiên âm Hán Việt: _Hốt lý lặc thai_ hay _Khố lý lặc đài_) là một hội đồng quân sự và chính trị cổ
Kể từ khi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tham gia Công ước về Bảo vệ Di sản Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới vào ngày 22 tháng 11 năm 1985 đến nay, Tổ
**Thoát Thoát Bất Hoa** (hay Toghtoa Bukha, Toγtoγa Buqa; tiếng Mông Cổ hiện đại: Taisun haan) (1416 - 1453) là một Khả hãn của triều đại Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Ông được tôn làm