✨Húc Liệt Ngột

Húc Liệt Ngột

Húc Liệt Ngột (; – 8 tháng 2 năm 1265) là một Hãn vương của Mông Cổ. Ông là em ruột của Mông Kha và Hốt Tất Liệt, con trai của Đà Lôi, cháu nội của Thành Cát Tư Hãn. Húc Liệt Ngột được Mông Kha giao nhiệm vụ chinh phạt vùng Ba Tư và Tây Á. Năm 1258, Húc Liệt Ngột đánh chiếm thành Bagdad và thảm sát dân xứ này, sau đó hành hình Khalip al-Musta'sim của nhà Abbasid. Năm 1260, tướng của Húc Liệt Ngột phái quân sang chống Ai Cập nhưng bị thất bại trước quân nhà Mamluk của Ai Cập tại Ain Jalut. Về sau Húc Liệt Ngột trở về làm Hãn của Hãn quốc Y Nhi Ba Tư.

Thân thế và gia quyến

Húc Liệt Ngột chào đời khoảng năm 1217, là con trai thứ ba của hoàng tử Mông Cổ Đà Lôi và bà vợ chính thất Toa Lỗ Hòa Thiếp Ni. Ông có hai người anh trai ruột là Mông Kha () và Hốt Tất Liệt (), cùng một người em trai út là A Lý Bất Ca. Không tồn tại ghi chép chi tiết nào về thời ấu thơ hoặc niên thiếu của Húc Liệt Ngột, ngoại trừ một giai thoại được kể lại trong cuốn Jami' al-tawarikh của sử gia Ba Tư Rashid al-Din: cậu bé Húc Liệt Ngột khi mới tám tuổi và anh trai Hốt Tất Liệt mười tuổi đã mừng rỡ khoe khoang thành tích săn bắn với ông nội Thành Cát Tư Hãn sau khi vị này trở về từ cuộc tây chinh Khwazarm.

Một khi đủ tuổi, Húc Liệt Ngột cưới người vợ đầu tiên kiêm chính thất tên Quý Do của thị Oirat – bà này là con gái ruột của hoàng nữ Xà Xà Cán (chị ruột của Đà Lôi), tức cháu gái (gọi bằng ông ngoại) của Thành Cát Tư Hãn và vì vậy là chị họ của Húc Liệt Ngột theo tôn ti gia đình. Khả đôn Quý Do sinh cho chồng một người con trai tên Jumghur và một người con gái tên Buluqan Aqa. Sau cái chết yểu mệnh của Quý Do, Húc Liệt Ngột lấy Qutui của thị Hoằng Cát Lạt và em gái chung nửa dòng máu của vợ cũ là Öljei làm vợ.

Sự nghiệp

Đại nghị Kurultai năm 1251

Cùng với những người anh em ruột, Húc Liệt Ngột tham dự kurultai năm 1251 bên sông Kherlen và ủng hộ việc anh trai cả Mông Kha nối ngôi khả hãn Quý Do sau khi vị này đột ngột băng hà vài năm trước đó.

Bình định Trung Đông (1253–1260)

Trong những năm 1252–53, Khả hãn Mông Kha khởi động một loạt các chiến dịch quân sự – chính sách vốn bị đình hoãn dưới đời Quý Do – nhằm củng cố quyền kiểm soát đối với những vùng lãnh thổ chưa hoàn toàn sáp nhập, cũng như khẳng định ngai vị của bản thân sau một loạt các tranh chấp hậu cung với tôn thất bên chi họ Sát Hợp Đài và Oa Khoát Đài. Húc Liệt Ngột, với tư cách là em trai ruột của Khả hãn, được ban tước ilkhan (), đảm nhận sứ mệnh bình định Trung Đông. Nhiệm vụ trước mắt của ông là lùng diệt các thành trì Nizāriyya của hội Assassin trên dãy Alborz và Quhistan – chi phái Hồi giáo mà trước đó đã quy thuận Thành Cát Tư Hãn và dường như hợp tác cho tới những năm 1240, về sau trở nên tự trị rồi gây hiềm khích với Mông Cổ nói riêng và lân bang nói chung. Ngoài ra, ông cũng được lệnh thâu phục khalip al-Musta'sim của nhà Abbas đóng đô tại Baghdad, cũng như các tộc Lur và Kurd ở Shahrazūr.

Bởi Mông Kha đã biên chế phần lớn thân binh trung thành với chi họ của mình tại quê nhà cho cuộc xâm lược Nam Tống quy mô hơn, Húc Liệt Ngột chỉ nhận được không quá 1/5 lính bản bộ và phải sử dụng đến quân sĩ nằm ngoài quyền cai quản của chi họ – tức từ gia hộ của anh em bên chi họ Oa Khoát Đài, Sát Hợp Đài, và Truật Xích. Một số sử gia như Thomas T. Allsen không để ý đến điều này mà kết luận rằng: ngoài những nhiệm vụ đã nêu bên trên, mục đích của Húc Liệt Ngột khi thực hiện chiến dịch này còn là kiến tạo cơ sở quyền lực của riêng chi họ Đà Lôi tại Iran, nhằm lấn lướt lợi ích của các chi họ Thành Cát Tư khác trong tương lai gần. Song, như sử gia Micheal Hope đã chỉ ra, quá nửa lực lượng của Húc Liệt Ngột có lòng trung thành mập mờ với ông nói riêng và chi họ Đà Lôi nói chung, và bản thân ông cũng đã được lệnh trở về Mông Cổ một khi chiến dịch kết thúc.

Ngoài binh lính Mông Cổ, đinh tráng người Khiết Đan, Mãn Châu, Đột Quyết cũng được biên chế vào đội quân viễn chinh này; đặc biệt hơn hết là sự tham gia của một "vạn hộ" công binh người Hán sở hữu tài nghệ chế tạo máy lăng đá, bắn tên, thậm chí hỏa khí chứa thuốc súng, dự để triệt hạ các thành trì kiên cố ở Trung Đông. Nhằm đảm bảo có đủ đồng cỏ cho gia súc gặm, các tamma () ở biên giới phía tây được lệnh di dời: noyan Baiǰu đóng tại Azerbaijan, tuy bất mãn, vẫn phải tản cư sang Tiểu Á để nhường chỗ cho quân của Húc Liệt Ngột. Tướng Kitô giáo Ket-Buqa được lệnh cầm 12.000 tiền quân tiến vào Iran trước.

Chiến dịch Alamut – Baghdad

Tháng 2 năm 1253, Húc Liệt Ngột trở về ordu của mình để sửa soạn cho cuộc viễn chinh Iran; mùa thu năm sau, ông xuất chinh từ Karakorum, đại đô của Đế quốc Mông Cổ. Không rõ lộ trình chi tiết của đạo quân này song một số chặng dừng tiêu biểu vẫn được sử sách ghi lại. Hè năm 1255, Húc Liệt Ngột cho quân kị nghỉ ở Almalyk thuộc ulus Sát Hợp Đài; nhiếp chính Mông Cổ sở tại là Khả Đôn Orqina khao vị hãn nhiều bữa ăn rất hậu. Đạo quân rời đi vào một thời điểm không rõ, đặt chân đến Samarkand vào tháng 10, ngơi nghỉ 40 ngày rồi đi Kish (nay là Shahrisabz). Ngày 1 tháng 1 năm 1256, quân Mông vượt sông Amu Darya, tránh trú bão tuyết tại Shiburghan. Theo Rashid al-Din, ngay khi hay tin đại quân Mông Cổ kéo đến ngạn Ba Tư của Amu Darya để trừng phạt hội Assassin, các lãnh chúa của Rūm, Fars, Iraq, Azerbaijan, Arran, Shirvan và Gruzia lập tức cử sứ giả đến minh xác lòng trung thành và tiếp tế binh lực.

Tháng 5 năm 1256, Húc Liệt Ngột đoạt thành Tun tại Quhistan. Tiếp theo, quân Mông ghé qua Tus để thu thập lương thảo và đánh chén yến tiệc, xong đến Bistam vào ngày 2 tháng 9, rồi Maymun Diz – hang ổ đầu não của hội Assassin – vào ngày 7 tháng 11. Ba tümen Mông Cổ của ulus Truật Xích được cử sang tăng viện cho Húc Liệt Ngột.

Chiến dịch Syria – Levant

Tranh chấp với chi họ Truật Xích (1261–1263)

Phụ chú

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Húc Liệt Ngột** (; – 8 tháng 2 năm 1265) là một Hãn vương của Mông Cổ. Ông là em ruột của Mông Kha và Hốt Tất Liệt, con trai của Đà Lôi, cháu nội
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**Hốt Tất Liệt** (, _Xubilaĭ Khaan_, ; 23 tháng 9, 1215 - 18 tháng 2, 1294), Hãn hiệu **Tiết Thiện Hãn** (ᠰᠡᠴᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠠᠨ, Сэцэн хаан, _Sechen Khan_), là Đại Hãn thứ năm của đế quốc
**Uriyangqatai** (chữ Mông Cổ: ᠤᠷᠢᠶᠠᠩᠬᠠᠳᠠᠢ, _Урианхайдай_, 1200-1271), còn được chép trong sử liệu chữ Hán với phiên âm Hán-Việt gồm **Ngột Lương Hợp Thai, Ngột Lương Hợp Đài, Ngột Lương Cáp Thai**, **Ngột Lương Cáp
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Bao vây Baghdad** diễn ra từ ngày 19 tháng 1 đến 10 tháng 2 năm 1258 khi quân Mông Cổ thuộc Hãn quốc Y Nhi và đồng minh tiến hành bao vây, chiếm lĩnh và
**Các cuộc xâm lược của Mông Cổ** đã được tiến hành trong suốt thế kỷ 13, kết quả là tạo ra một Đế quốc Mông Cổ vô cùng rộng lớn bao phủ phần lớn châu
**Biệt Nhi Ca Hãn** (1208 - 1266) (**Berke** hay **Birkai**; , ) là một tướng lĩnh Mông Cổ, khả hãn Kim Trướng hãn quốc, và cháu nội của Thành Cát Tư Hãn. Biệt Nhi Ca
**Mahmud Ghazan** (sinh năm 1271 – mất ngày 11 tháng 5 năm 1304) (, , **Ghazan Khan,** đôi khi được người phương Tây gọi là **Casanus** ) là Hãn thứ 7 của Y Nhi Hãn
**Nội chiến chi họ Đà Lôi** hay **Tranh chấp Hốt Tất Liệt – A Lý Bất Ca** là một cuộc nội chiến kéo dài 4 năm (1260–1264) giữa 2 thủ lĩnh Mông Cổ là Hốt
**Cuộc xâm lược châu Âu của người Mông Cổ** vào thế kỷ 13 là một loạt các cuộc chiến nhằm chinh phục mảnh đất này của người Mông Cổ, bằng con đường tiêu diệt các
**A Lý Bất Ca** (chuyển tự Latinh tiếng Mông Cổ: Ariq Böke, chữ Mông Cổ Kirin: Аригбөх, ; 1219–1266), là con trai út của Đà Lôi, cháu nội Thành Cát Tư Hãn. Sau cái chết
Hãn **Bạt Đô** (, , ) (khoảng 1205–1255) là một hãn Mông Cổ và đồng thời là người sáng lập ra Hãn quốc Kim Trướng. Bạt Đô là con trai của hãn Truật Xích và
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
Đại hãn **Mông Kha** (tiếng Mông Cổ: Tập tin:Mongke qaghan.svg Мөнх хаан (Mönkh khaan), còn gọi là **Mông Ca** (theo tiếng Trung: 蒙哥); sinh khoảng năm 1208 và mất năm 1259). Ông là đại hãn
nhỏ|alt=A partially unrolled scroll. opened from left to right to show a portion of the scroll with widely spaced vertical lines of a foreign language. Imprinted over two of the lines is an official-looking square
thumb|Một quý tộc Mamluk từ [[Aleppo]] thumb|Một chiến binh Mamluk tại Ai Cập. **Mamluk** (tiếng Ả Rập: _mamlūk_ (số ít), _mamālīk_ (số nhiều), nghĩa là "tài sản" hay "nô lệ" của một vị vua; cũng
**Đà Lôi** (;  – 1232) là con trai út của Thành Cát Tư Hãn và Bột Nhi Thiếp. Với tư cách là một trong những võ tướng nổi bật nhất tham gia các cuộc chinh
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Nguyên Thành Tông** (tiếng Hán: 元成宗) hay **Hoàn Trạch Đốc Khả hãn** (; tiếng Hán: 完澤篤可汗)(1265- 1307) là vị hoàng đế thứ hai của nhà Nguyên. Ông làm hoàng đế Trung Hoa từ năm 1294
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Cuộc xâm lược Khwarezmia** bắt đầu từ 1219 đến 1221 đánh dấu điểm khởi đầu của quá trình người Mông Cổ chinh phục các nhà nước Hồi giáo. Sự bành trướng của Mông Cổ cuối
**Nhà Abbas** ( / ALA-LC: _al-Khilāfah al-‘Abbāsīyyah_) trong tiếng Việt còn được gọi là nước **Đại Thực** theo cách gọi của người Trung Quốc (大食) là triều đại Hồi giáo (khalifah) thứ ba của người
**Trận Tương Dương** () hay còn gọi là **trận Tương Phàn** () là một loạt các trận chiến then chốt giữa quân Nguyên và quân Nam Tống từ năm 1267 đến năm 1273. Sau trận
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
**Majurat See Nam Pueng** (tên tiếng Thái: **มัจจุราชสีน้ำผึ้ง**, tên tiếng Việt: _Tử thần ngọt ngào_) là bộ phim truyền hình Thái Lan phát sóng vào năm 2013 và chiếu trên đài Channel 3 (CH3). Bộ
**Oa Khoát Đài** (; – 11 tháng 12 năm 1241) là con trai thứ ba của Thành Cát Tư Hãn và là Đại Hãn thứ hai của đế quốc Mông Cổ sau khi cha của
**Quách Khản** (chữ Hán: 郭侃, 1217 – 1277), tên tự là **Trọng Hòa**, người huyện Trịnh, Hoa Châu , là tướng lĩnh người dân tộc Hán, từng tham gia cuộc tây chinh thứ ba của
Ngày **10 tháng 2** là ngày thứ 41 trong lịch Gregory. Còn 324 ngày trong năm (325 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *589 – Quân Tùy tiến vào kinh thành Kiến Khang của
Ngày **8 tháng 2** là ngày thứ 39 trong lịch Gregory. Còn 326 ngày trong năm (327 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *1971 – Chiến tranh Việt Nam: Lục quân Việt Nam Cộng
Ngày **15 tháng 12** là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 16 ngày nữa là cuối năm. ## Sự kiện *533 – Tướng Belisarius đánh bại Vandals, dưới sự chỉ
**Khalip** (tiếng Ả Rập , tiếng Anh: **caliph**, tiếng Pháp: **calife**) là vị chức sắc cao nhất đối với tín đồ Hồi giáo trên thế giới. Trong nhiều thế kỷ, khalip cũng giữ vai trò
**Trận Ain Jalut** (một địa danh ở Syria) diễn ra vào ngày 3 tháng 9 năm 1260 giữa nhà Mamluk của Ai Cập với đạo quân Mông Cổ xâm lược. Trong trận này, quân Mamluk
**Bạt Đô**, **Ba Đồ** hay **Batu** hay **Baghatur** (tiếng Mông Cổ ᠪ ᠠ ᠭ ᠠ ᠲ ᠦ ᠷ Baghatur/Ba'atur tiếng Mông Cổ Khan Kha: Баатар), tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Batur/Bahadır, tiếng Nga: Boghatir) thuật ngữ
Bài này là một tổng quan về **lịch sử Trung Đông**. Để có thông tin chi tiết hơn, xem các bài viết riêng về lịch sử các quốc gia và các vùng. Để thảo luận
nhỏ|Võ miếu ở [[Cung Thành, Quế Lâm, Trung Quốc.]] nhỏ| Quan đế miếu ở [[Đài Nam, Đài Loan.]] **Võ miếu** () là tên gọi chung dùng để chỉ nơi các công trình kiến trúc thờ
**Bái Đô** hay **Baydu** (Chữ viết Mông Cổ :ᠪᠠᠶᠢᠳᠤ; tiếng Mông Cổ : Байду ) là vị vua thứ sáu của nhà Y Nhi hãn quốc của đế chế Mông Cổ. Ông là con trai
**Ahmed Tekuder** (Tiếng Mông Cổ: _Tegülder_, nghĩa là "hoàn hảo"; ) (Năm 1246 - 10 tháng 8 năm 1284), còn được gọi là **Sultan Ahmad**, là quốc vương thứ ba của nhà Y Nhi hãn
Người **Naiman** hay còn gọi là Nãi Man (Tiếng Mông Cổ: Найман/Naiman; Tiếng Kazakh: Найман; Tiếng Uzbek: Nayman) là một bộ tộc Mông Cổ (Đông Hãn quốc Đột Quyết), họ là một trong những bộ
**Takht-e Soleymān** () là một địa điểm khảo cổ thời kỳ Sasan nằm ở tỉnh Tây Azerbaijan, Iran. Nó nằm giữa thành phố Urmia và Hamadan, rất gần Takab ngày nay, cách khoảng về phía
**Al-Musta'sim Billah** (tên đầy đủ: **al-Musta'sim-Billah Abu-Ahmad Abdullah bin al-Mustansir-Billah**; ; sinh năm 1213, mất ngày 20 tháng 2 năm 1258) là Khalip thứ 37 và cuối cùng của nhà Abbas; ông cai trị từ
VCU Beauty đã có mặt trên Shopee.- Thương hiệu: Jean Paul Gaultier- Xuất xứ: Pháp, Tây Ban Nha- Năm phát hành: 2018- Nhóm hương: Mật ong , Đậu tonka, Hoa huệ, Hoắc hương- Phong cách:
Nước Hoa Jean Paul Gaultier Scandal By NightHẳn độ phủ sóng và sự càn quét khắp các diễn đàn và các bảng xếp hạng những chai nước hoa sexy, quyến rũ nh ất của Scancal
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Trần Tuyên Đế** (chữ Hán: 陳宣帝, 530–582), tên húy là **Trần Húc** (), hay **Trần Đàm Húc** (陳曇頊), tên tự **Thiệu Thế** (紹世), tiểu tự **Sư Lợi** (師利), là một hoàng đế của triều Trần
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
là một bộ tiểu thuyết đam mỹ về chủ đề tiên hiệp của tác giả Mặc Hương Đồng Khứu (Tiếng Trung: 墨香铜臭), được phát hành đầu tiên qua trang mạng văn học Tấn Giang của
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật