✨Chengdu J-10

Chengdu J-10

Tiêm 10 (Trung văn giản thể: 歼-10) là một máy bay tiêm kích đa nhiệm vụ do Tập đoàn công nghiệp hàng không Thành Đô (tên tiếng Hán: 成都飛機公司; tên tiếng Anh:Chengdu Aircraft Industry Corporation, CAC) thuộc Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa sản xuất cung cấp cho Không quân Quân Giải phóng Nhân dân. Được thiết kế vừa là máy bay tiêm kích vừa là máy bay ném bom hạng nhẹ, J-10 sử dụng được cho các phi vụ ở mọi thời tiết, đêm và ngày. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa dự tính có thể xuất khẩu loại máy bay này như một mẫu thay thế cho các nước sử dụng F-16 nhưng chỉ tốn có nửa giá. Tuy nhiên kế hoạch này không được thành công lắm vì có quá nhiều máy bay F-16 cũ đã qua sử dụng được bán với giá thấp hơn J-10 trên thị trường.

Lịch sử

Chương trình sản xuất được thai nghén từ đầu thập kỷ 1980, để đối trọng với các máy bay tiêm kích thế hệ thứ tư mới đang được Liên bang Xô viết đưa ra ở thời điểm ấy (là loại MiG-29 và Su-27). Ban đầu được thiết kế với vai trò trọng yếu là chống máy bay chiến đấu, sau này nó được sửa đổi thành máy bay đa năng có thể đảm đương cả hai nhiệm vụ không chiến (tiêm kích) và tấn công mặt đất (cường kích). Từng có dư luận cho rằng loại J-10 dựa trên nguyên mẫu hiện đã bị huỷ bỏ của Israel là loại Lavi.

Được bảo mật thiết kế rất chặt chẽ, nhiều chi tiết của chiếc J-10 hiện vẫn chưa được tiết lộ và chúng là mục tiêu của rất nhiều lời đồn đại. Giáo sư David L. Shambaugh đã thông báo rằng chiếc J-10 được phát triển dựa trên một chiếc F-16A/B duy nhất có được từ Pakistan vào đầu thập kỷ 1990. Chuyến bay đầu tiên của chiếc J-10 diễn ra năm 1996, nhưng chương trình này đã bị hoãn lại một thời gian khá dài vì một vụ tai nạn nghiêm trọng năm 1997. Vụ tai nạn này được cho là do lỗi hệ thống fly-by-wire. (Ghi chú, có bằng chứng, dù chưa được xác nhận, rằng chỉ một mẫu sản xuất từng cất cánh; những chiếc khác chỉ được dùng cho thử nghiệm trên mặt đất. Vì thế, không hề có vụ rơi máy bay nào xảy ra.) Một mẫu đã cất cánh năm 1998, tái khởi động việc thử nghiệm bay của nó. J-10 được đưa vào sử dụng trong Không quân Quân đội Giải phóng Nhân dân năm 2004.

Jane's Defence Weekly ngày 9 tháng 1 năm 2006 từng thông báo rằng một phiên bản hiện đại hơn của loại J-10 đang được đặt kế hoạch triển khai, "tên hiệu Super-10, với một động cơ khoẻ hơn, hệ thống Kiểm soát hướng phụt, khung khoẻ hơn và radar mạng phase chủ động.

Cho tới giờ loại J-10 chỉ được xuất khẩu cho Pakistan dưới tên hiệu FC-20. Tổng thống Pakistan, Tướng Pervez Musharraf, từng tiết lộ về cơ sở sản xuất bí mật loại J-10 & JF-17 vào cuối tháng 2 năm 2006. Ông cũng ngồi trên buồng lái của cả hai loại máy bay này. Trên đường về ông đã nói với báo chí rằng ông đã thăm cơ sở sản xuất J-10 và rằng người Trung Quốc đã đề nghị bán loại máy bay này cho Pakistan. Sau này ông đã nói rằng Pakistan và lực lượng không quân của họ chắc chắn sẽ cân nhắc điều này. Ngày 12 tháng 4, 2006 nội các Pakistan đã thông qua việc đặt mua ít nhất 36 chiếc J-10 dưới tên hiệu FC-20. Trong một cuộc phỏng vấn gần đây, Thống chế lực lượng Không quân Tanvir Mahmood Ahmad đã nói rằng nhiều chiếc FC-20 nữa cũng sẽ được đặt mua. Pakistan là nước nhập khẩu lớn nhất các loại vũ khí quân sự từ Trung Quốc. Lực lượng không quân nước này hiện sử dụng hơn 180 máy bay F-7 do Trung Quốc sản xuất. Hơn nữa, Pakistan là thành viên sở hữu 50% cổ phần trong các dự án sản xuất hai loại máy bay phản lực huấn luyện FC-1/JF-17 Thunder và K-8 Karakorum.

Thiết kế

J-10 là loại máy bay một chỗ ngồi, cánh tam giác được trang bị một động cơ AL-31FN cánh quạt phản lực (công xuất tĩnh tối đa 12.500 kgf (123 kN, 27.600 lbf)) do Nga thiết kế. Khung máy bay có cánh đuôi đứng lớn và các cánh mũi (canard) ở gần vị trí buồng lái. Cửa hút khí hình chữ nhật, nằm bên dưới thân. Có lẽ có sử dụng vật liệu composite và một số loại kim loại thông thường trong chế tạo. Tính năng được cho là tương đương lớp sau loại F-16, dù khả năng thao diễn có thể ưu việt hơn (có thể ở mức một số loại máy bay chiến đấu thế hệ thứ năm lớp đầu của phương Tây. Vòm kính buồng lái kiểu bong bóng nổi cho phép phi công có tầm quan sát tối đa 360 độ.

Tháng 11 năm 2005 đã có thông báo rằng những chiếc động cơ AL-31FN kiểm soát hướng phụt đầu tiên đã được chuyển từ Nga tới để lắp cho những chiếc J-10. Chuyến hàng thứ hai được cho là sẽ tới nơi vào cuối năm đó, và số còn lại được giao vào giữa năm 2006. ngày 9 tháng 1 năm 2006, có tin cho rằng những động cơ mới đó trên thực tế được đánh ký hiệu AL-31FN M1, và sẽ được sử dụng trên một phiên bản J-10 mới và hiện đại hơn là "Super-10". Không cần biết cuối cùng chúng sẽ được sử dụng ra sao nhưng những động cơ kiểm soát hướng phụt sẽ làm tăng đáng kể tính năng thao diễn của loại J-10.

Trung Quốc đã đạt được những tiến bộ trong việc phát triển loại động cơ cánh quạt phản lực WS-10A 'Taihang' của riêng họ. Hiện đã có những kế hoạch sản xuất các biến thể tương lai loại J-10 và J-11 lắp động cơ WS-10A một bản sao chép động cơ AL-31F của Nga. Tuy nhiên việc không thể giảm thiểu trục trặc của loại động cơ WS-10 này nên loại máy bay này vẫn phải lắp động cơ AL31FN-S3 của Nga. Cho đến khi vấn đề được giải quyết, việc phát triển J-10B không thể được hoàn thành vì loại máy bay này vốn được thiết kế nâng cấp chỉ để thích hợp cho việc lắp động cơ nội địa.

Điện tử

Một hệ thống fly-by-wire số bốn kênh tính hiệu giúp phi công điều khiển máy bay. Thông tin sẽ được cung cấp cho phi công thông qua ba màn hình tinh thể lỏng Hiển thị Đa chức năng trong buồng lái. Thanh điểu khiển kiểu phương tây HOTAS (Hands On Throttle And Stick) cũng được tích hợp trong thiết kế chiếc J-10.

Kiểu radar lắp đặt trên chiếc J-10 hiện vẫn chưa được công bố: những loại có thể được sử dụng là RP-35 của Nga, EL/M-2035 của Israel, Grifo 2000 của Italia và loại JL-10A tự sản xuất trong nước. (ghi chú, có lẽ phiên bản sản xuất được lắp đặt loại radar kiểm soát bắn 147x của NRIET) Một hệ thống ECM (đối phó điện tử) có lẽ cũng được tích hợp, gồm cả các thiết bị làm nhiễu.

Ghi chú: Năm 2005, radar kiểm soát bắn JL-10A đã được lắp đặt cho loại JH-7A (JH-7, đợt đánh giá, sử dụng Type 232H FCR). Một số bằng chứng cho thấy Type 1421 phát triển từ loại trên lắp đặt cho những chiếc J-8 đã từng được lựa chọn. Nó có thể là KLJ-3 FCR.

Các biến thể

*J-10*: Kiểu đa nhiệm vụ, một ghế ngồi tuần tra. J-10S: Phiên bản hai ghế ngồi, dùng trong huấn luyện và có thể cả tấn công mặt đất. J-10B: Phiên bản một ghế ngồi cải tiến, đặc biệt với khe hút gió kiểu DSI, trang bị thêm đầu dò EOTS/IRST. Theo các chuyên gia, những cải tiến được thực hiện trên J-10B lại vô hình trung biến nó thành một máy bay nhào lộn chứ không phải là một chiến cơ thực thụ như thiết kế trưởng Zhang vẫn tự hào. Trong biến thể J-10B, nhà sản xuất đã loại bỏ cửa hút khí kiểu cũ để thay thế bằng kiểu cửa hút khí khuếch tán siêu âm. Kiểu thiết kế này giúp cho máy bay có khả năng thao diễn tốt với tốc độ cao, song lại khiến J-10B kém ổn định và yêu cầu cần phải có phần mềm điều khiển bay phức tạp. Các biến thể khác**: Một biến thể có thể là phiên bản đặc biệt dành cho hải quân trên hàng không mẫu hạm và kiểu "tàng hình" hai động cơ.

Vũ khí

Hai cánh có 11 mấu cứng có thể mang tới 4.500 kg (9.900 lb) vũ khí, thùng nhiên liệu, và thiết bị ECM. Thiết bị bên trong gồm một pháo 23mm, nằm trong thân. Vũ khí mang ngoài có thể là: tên lửa không đối không hồng ngoại tầm ngắn (PL-8 của Trung Quốc, hay R-73 của Nga), tên lửa tầm trung dẫn đường bằng radar (PL-11 và PL-12 của Trung Quốc, hay R-77 của nga), bom dẫn đường hay không dẫn đường laser, tên lửa chống tàu (YJ-9K Trung Quốc), và các tên lửa chống bức xạ (YJ-9).

Tai nạn

Hiện có 4 vụ tai nạn được biết đến của loại máy bay này vì Cộng hòa nhân dân Trung Hoa không muốn gây chú ý cho các nước mà Trung Quốc muốn chào bán loại máy bay này vì nó sẽ ảnh hưởng dến doanh số xuất khẩu tiềm năng. Nguồn tin đưa tin về tai nạn gần nhất nói là 200 chiếc J-10 được chế tạo có khả năng hoạt động không được như dự kiến thiết kế. Và con số bị rơi thật sự bị tin là nhiều hơn số được công bố.

Đặc điểm kỹ thuật (Chengdu J-10A)

Ảnh vẽ 3D

Đặc điểm riêng

*Tổ lái*: 1 Dài: 15,49 m (50,82 ft) Sải cánh: 9,75 m (31,99 ft) Chiều cao: 5,43 m (17,81 ft) Diện tích cánh: 33,1 m² (356,3 ft²) Trọng lượng rỗng: 9.750 kg (21.495 lb) Trọng lượng tải: 12.400 kg (28.600 lb) Trọng tải vũ khí: 6.000 kg (13.200 lb) Trọng lượng cất cánh tối đa: 19.277 kg (42.500 lb) Động cơ: 1 × Saturn-Lyulka AL-31FN hay WS-10A **Công suất đốt khô: 79,43 kN/89,17 kN (17.860 lbf/19.000 lbf) **Công suất sau lần đốt nhiên liệu thứ hai**: 125 kN/130 kN (27.999 lbf/29.000 lbf)

Hiệu suất bay

*Vận tốc tối đa*: Mach 2.2 khi bay cao và Mach 1.2 khi bay biển Bán kính chiến đấu: 1.600 km (khi được tiếp nhiên liệu trên không), 550 km (khi không được tiếp nhiên liệu trên không) Tầm bay tuần tra: 1.850 km Trần bay: 18.000 m (59.055 ft) Lực nâng của cánh: 381 kg/m² (78 lb/ft²) Lực đẩy/trọng lượng**: 1,024 (AL-31); 1,085 (WS-10A)

Vũ trang

*Pháo*: 1×pháo 23mm Type 23 2 nòng Giá treo vũ khí: 11 (3× dưới mỗi cánh, 5× dưới thân máy bay). Mang được 6000 kg vũ khí Rốc két: Rocket 90 mm Tên lửa: **Tên lửa không đối không:PL-8, PL-9, PL-11, PL-12 **Tên lửa không đối đất: PJ-9, YJ-9K, YJ-91 **Bom: Bom dẫn đường LT-2 và LS-6 Có thể mang 3 thùng nhiên liệu phụ

Hệ thống điện tử

Ra đa mảng pha Ra đa điều khiển hỏa lực NRIET KLJ-10 Thiết bị tìm kiếm mục tiêu bằng hồng ngoại Type Hongguang-I Hệ thống phòng vệ BM/KG300G Thiết bị điện tử trinh sát KZ900 Thiết bị chuyển hướng tấn công Blue Sky *Thiết bị hướng dẫn tấn công bằng laser và hồng ngoại FILAT (Forward-looking Infra-red Laser Attack Targeting)

Phi Vụ

Trong cuộc phân tranh biên giới Ấn Độ và Pakistan vào năm 2025, Không Lực Pakistan tuyên bố tiêm kích J-10C đã không chiến và bắn hạ năm phản lực cơ chiến đấu của Không Lực Ấn Độ, gồm có ba Dassault Rafale F3R (vừa mới mua từ bên Pháp), một Su-30MKI, và một MiG-29 (chế tại Nga).

Chủ đề liên quan

Máy bay có hình dạng tương đương:

  • Dassault Rafale
  • Eurofighter Typhoon
  • IAI Lavi
  • Saab JAS-39 Gripen
  • HAL Tejas

Máy bay có tính năng tương đương:

  • Dassault Mirage 2000
  • F-16 Fighting Falcon
  • F/A-18F Super Hornet
  • MiG-29 Fulcrum
  • Mitsubishi F-2
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiêm 10** (Trung văn giản thể: 歼-10) là một máy bay tiêm kích đa nhiệm vụ do Tập đoàn công nghiệp hàng không Thành Đô (tên tiếng Hán: 成都飛機公司; tên tiếng Anh:Chengdu Aircraft Industry Corporation,
**Thành Đô Tiêm-7** (tiếng Trung: 歼-7; phiên bản xuất khẩu có tên là **F-7**; tên ký hiệu NATO: **Fishcan**) là một loại máy bay tiêm kích được Trung Quốc sản xuất theo giấy phép của
**Chengdu J-9** (tiếng Trung: 歼-9) là một loại máy bay tiêm kích đánh chặn đã bị hủy bỏ trong quá trình phát triển tại Trung Quốc. Nó được đề xuất vào năm 1964 bởi Viện
**Joint Fighter-17 (JF-17) Thunder** (tiếng Urdu: جے ایف-١٧ تھنڈر, _jay thundr_) cũng còn được gọi với tên **Fighter China-1 (FC-1) Kiêu Long** (枭龙) ở Trung Quốc, là một máy bay tiêm kích đa vai trò
**Shenyang J-15** (), còn gọi là _Cá mập bay_ (, Bính âm: _Fēishā;_ NATO định danh **Flanker-X2**), là một loại máy bay tiêm kích đa năng thế hệ thứ tư hoạt động trên tàu sân
**Shenyang J-31 (F60)**, biệt danh "**Cốt ưng**" (鹘鹰), là một loại máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ 5 hiện đang được Shenyang Aircraft Corporation phát triển. Giới truyền thông hay sử dụng
**NAMC J-12** (, Tiêm-12) là một loại máy bay tiêm kích siêu âm hạng nhẹ do Cộng hòa nhân dân Trung Hoa chế tạo để trang bị cho Không quân Quân giải phóng Nhân dân
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## C ### CAB * CAB Minicab * CAB Supercab ### CAIC xem Chengdu ### Call Aircraft Company * CallAir S-1 * CallAir
**Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (tiếng Anh: _People's Liberation Army Air Force_) (), hay **Không quân Trung Quốc** (**PLAAF**), là nhánh quân chủng không quân của Quân Giải phóng Nhân dân
**Shenyang J-5** (, Thẩm Dương Tiêm-5), MiG-17 được Liên Xô cấp phép chế tạo tại Trung Quốc, Ba Lan và Đông Đức vào thập niên 1960, Không quân Quân giải phóng Nhân dân (PLAAF) bắt
Máy bay được phân loại là **máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ tư** là những chiếc được đưa vào sử dụng trong khoảng thời gian từ 1980-2010, thể hiện những khái niệm
**IAI Lavi** (tiếng Hebrew: לביא, "Sư tử non") là một máy bay chiến đấu được Israel phát triển trong thập niên 1980. Đây là một dự án máy bay chiến đấu trị giá nhiều tỉ
**Danh sách máy bay quân sự** là danh sách liệt kê tất cả các loại máy bay quân sự hiện đại thường gặp của các nước được sử dụng gần đây để so sánh và
**Tân Văn Liên Bố** (giản thể: 新闻 联播; phồn thể: 新聞 聯播; bính âm: _Xīnwén Liánbō_) là một chương trình thời sự hàng ngày được sản xuất và phát sóng bởi Đài Truyền hình Trung
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
**AL-31** là loại động cơ turbine phản lực cánh quạt thế hệ thứ hai viền khí thấp có chức năng đốt sau do Lyulka - nay là NPO Saturn - của Liên Xô/Nga phát triển.
**Quân đội Pakistan** (tiếng Urdu: **پاک عسکریہ**) là lực lượng quốc phòng, bảo vệ đất nước của Pakistan. Quân đội Pakistan gồm: Lục quân Pakistan, Hải quân Pakistan, Không quân Pakistan, Lực lượng bán vũ
**Xian JH-7** (_Jian Hong_-7/Jian - máy bay tiêm kích, hong - máy bay ném bom); Tên ký hiệu của NATO **Flounder**), cũng còn được biết đến với tên gọi **FBC-1 (Fighter/Bomber China-1) Flying Leopard**, là
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:B-52_Stratofortress_assigned_to_the_307th_Bomb_Wing_(cropped).jpg|nhỏ|280x280px|[[Boeing B-52 Stratofortress|B-52 của Không quân Mỹ đang bay qua Texas]] **Máy bay ném bom** (tên Hán Việt là **oanh tạc cơ**) là loại máy bay quân sự được thiết kế để tấn công các
**Mikoyan-Gurevich MiG-21** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-21) (tên ký hiệu của NATO: **Fishbed** - **Cá hóa thạch**) là một máy bay tiêm kích phản lực, được thiết kế bởi phòng thiết kế Mikoyan, Liên
**Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ năm** là một phân loại thế hệ máy bay tiêm kích phản lực trang bị phần lớn các công nghệ được phát triển trong giai đoạn
**Guizhou JL-9** còn được gọi là **FTC-2000 Mountain Eagle** (), là một loại máy bay huấn luyện phản lực tiên tiến và máy bay chiến đấu hạng nhẹ siêu thanh do Guizhou Aviation Industry Import/Export
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
**Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ ba** tồn tại trong giai đoạn từ nửa sau thập niên 1960 tới thập niên 1970. nhỏ|phải|[[McDonnell Douglas F-4 Phantom II|McDonnell Douglas F-4G Phantom II]] nhỏ|phải|[[Mikoyan-Gurevich
**Xi'an Y-20 Kunpeng** () là một loại máy bay vận tải quân sự cỡ lớn do Tập đoàn Công nghiệp Máy bay Tây An (Xi'an Aircraft Industrial Corporation) phát triển cho Không quân Quân Giải
**Không quân Cộng hòa Hồi giáo Iran** là một bộ phận của Các lực lượng Vũ trang Iran. Hiện nay, trong trang bị của không quân Iran có khoảng 220-240 máy bay chiến đấu, trong
**Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ sáu** là một loại máy bay tiêm kích thế hệ mới đang được các cường quốc quân sự nghiên cứu chế tạo. Nó được dự đoán
**Danh sách trang thiết bị quân sự sử dụng trong Chiến tranh Vùng Vịnh** là bảng tổng hợp các loại vũ khí và các trang bị quân sự được sử dụng bởi các quốc gia
**T-ara** hay **Tiara** (phát âm: ; ) là một nhóm nhạc nữ thần tượng của Hàn Quốc ra mắt vào ngày 29 tháng 7 năm 2009 bởi Core Contents Media, nay là MBK Entertainment. Trước
**Line Friends** là các nhân vật hư cấu, do Kang Byeong Mok (một nhà thiết kế người Hàn Quốc) phát minh, dựa trên các nhãn dán từ các ứng dụng đa dạng của Naver Corporation