✨Nanchang J-12

Nanchang J-12

NAMC J-12 (, Tiêm-12) là một loại máy bay tiêm kích siêu âm hạng nhẹ do Cộng hòa nhân dân Trung Hoa chế tạo để trang bị cho Không quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF). Đây là mẫu thiết kế nội địa máy bay tiêm kích phản lực hiện đại đầu tiên của Trung Quốc. Với trọng lượng rỗng 6.993 lb (3.172 kg), J-12 có thể coi là một trong những máy bay tiêm kích phản lực nhẹ nhất từng được chế tạo.

Năm 1969, PLAAF đưa ra một yêu cầu về loại máy bay tiêm kích hạng nhẹ (cất hạ cánh đường băng ngắn), nhỏ để thay thế cho MiG-19. Hai bản thiết kế đã được đệ trình là Shenyang J-11 (Thẩm Dương J-11) và Nanchang J-12 (Nam Xương J-12). Người đứng đầu đội thiết kế J-12 là Lu Xiao Peng, mẫu thử được công ty Nanchang Aircraft Manufacturing Company (NAMC) chế tạo. Các mẫu thử được thử nghiệm bay bắt đầu vào ngày 26/12/1970. Hiệu năng của J-12 đáng thất vọng, nên các mẫu thử được thêm các cải tiến để cải thiện hiệu năng. Các biến thể đều trông giống nhau; J-12 là máy bay tiêm kích phản lực một chỗ loại nhỏ có cánh xuôi sau, thân hình ống. Vẻ bề ngoài của J-12 khá giống với MiG-21.

Năm 1977, đề án J-12 bị hủy bỏ, có lẽ vì Chengdu J-7 dựa trên MiG-21F của Liên Xô có hiệu năng tốt hơn. 9 chiếc J-12 được chế tạo, đến thập niên 1990, Lu Xiao Peng tiếp tục đưa ra các nâng cấp thiết kế của J-12 và một phiên bản cho hải quân, nhưng không được thực hiện

Tên định danh J-12 có thể được dùng để định danh cho các phiên bản sản xuất của Shenyang J-XX, hiện vẫn đang phát triển.

Tính năng kỹ chiến thuật (J-12)

Đặc điểm riêng

*Tổ lái*: 1 Chiều dài: 10,3 m (33 ft 9.5) Sải cánh: 7,2 m (23 ft 7.5 in) Chiều cao: 3,73 m (12 ft 3 in) Diện tích cánh: 16,0 m2 (172,2 sq ft) Trọng lượng rỗng: 3.172 kg (6.993 lb) Trọng lượng có tải: 4.530 kg (9.987 lb) Động cơ**: 1 động cơ tuanbin đốt tăng lực Wopen WP-6Z, lực đẩy 2.500 kg (5.512 lbf), tăng lực 4.050 kg (8.929 lbf)

Hiệu suất bay

*Vận tốc cực đại*: 1.300 km/h (808 mph) Bán kính chiến đấu: 688 km (427 miles) Trần bay: 16.970 m (55.675 ft) Vận tốc lên cao**: 10.800 m/phút (35.433 ft/phút)

Vũ khí

1 pháo 30 mm 1 pháo 23 mm *3 giá treo mang tên lửa hoặc bom

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**NAMC J-12** (, Tiêm-12) là một loại máy bay tiêm kích siêu âm hạng nhẹ do Cộng hòa nhân dân Trung Hoa chế tạo để trang bị cho Không quân Quân giải phóng Nhân dân
**Nam Xương Q-5**, trong tiếng Anh là **Nanchang Q-5** (mã hiệu phồn thể: 強-5, bính âm: Qiang-5, ký hiệu NATO: **Fantan**), hay còn được biết với tên A-5 của phiên bản xuất khẩu, là một
**Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ ba** tồn tại trong giai đoạn từ nửa sau thập niên 1960 tới thập niên 1970. nhỏ|phải|[[McDonnell Douglas F-4 Phantom II|McDonnell Douglas F-4G Phantom II]] nhỏ|phải|[[Mikoyan-Gurevich
**Hải quân Chiến khu miền Nam Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** là một hạm đội của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập lần đầu cuối năm 1949. Kỳ hạm của
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
**Joint Fighter-17 (JF-17) Thunder** (tiếng Urdu: جے ایف-١٧ تھنڈر, _jay thundr_) cũng còn được gọi với tên **Fighter China-1 (FC-1) Kiêu Long** (枭龙) ở Trung Quốc, là một máy bay tiêm kích đa vai trò
Mikoyan-Gurevich **MiG-19** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-19) (tên ký hiệu của NATO là "**Farmer**" - **Nông dân**) là máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ hai của Liên Xô, một chỗ ngồi,
**Xian JH-7** (_Jian Hong_-7/Jian - máy bay tiêm kích, hong - máy bay ném bom); Tên ký hiệu của NATO **Flounder**), cũng còn được biết đến với tên gọi **FBC-1 (Fighter/Bomber China-1) Flying Leopard**, là
**Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (tiếng Anh: _People's Liberation Army Air Force_) (), hay **Không quân Trung Quốc** (**PLAAF**), là nhánh quân chủng không quân của Quân Giải phóng Nhân dân
**Tổng công ty xuất nhập khẩu hàng không quốc gia Trung Quốc** (China National Aero-Technology Import&Export Corporation – CATIC) là một công ty quốc phòng của chính phủ Trung Quốc hoạt động chính trong lĩnh