Shenyang J-5 (, Thẩm Dương Tiêm-5),
MiG-17 được Liên Xô cấp phép chế tạo tại Trung Quốc, Ba Lan và Đông Đức vào thập niên 1960, Không quân Quân giải phóng Nhân dân (PLAAF) bắt đầu nhận những chiếc máy bay tiêm kích MiG-17 Fresco-A do Liên Xô chế tạo dưới tên gọi J-5 vào đầu thập niên 1950. Với mục đích đưa vào các phương pháp sản xuất hiện đại vào nền công nghiệp Trung Quốc, PLAAF đã lên kế hoạch sản xuất phiên bản tiêm kích MiG-17F Fresco-C vào năm 1955, cùng với 2 mẫu đã hoàn thành và 15 bộ máy bay rời và một phần của 10 chiếc khác. Chiếc MiG-17F do Trung Quốc chế tạo đầu tiên (được đánh số Trung 0101),
;
- Không quân Pakistan — 25 chiếc FT-5 huấn luyện vẫn đang sử dụng ().
;
;
;
;
- Không quân Tanzania — sử dụng J-5 cho các nhiệm vụ cường kích trong suốt Chiến tranh Uganda-Tanzania. J-5 vẫn đang sử dụng.
;
- Không quân Hoa Kỳ — trang bị một số để đánh giá.
;
- Không quân Nhân dân Việt Nam
;
Biến thể
- Type 56 – tên gọi định danh trước khi đưa vào phục vụ của J-5.
- Dongfeng-101 – tên định danh ban đầu của J-5.
- Shenyang J-5 - (Jianjiji-5 – tiêm 5) mẫu máy bay một chỗ do Trung Quốc chế tạo được tái định danh năm 1964. 767 chiếc được chế tạo.
- Shenyang J-5A – phiên bản MiG-17PF của Trung Quốc.
- Chengdu JJ-5 - (Jianjiji Jiaolianji – huấn luyện tiêm kích) phiên bản huấn luyện 2 chỗ của J-5 được thiết kế và chế tạo bởi Chengdu Aircraft Corporation. Cấu thành từ động cơ J-5, thân của J-5A và buồng lái của JJ-2 (MiG-15UTI). Export versions designated FT-5.
- Shenyang J-5 ném bom ngư lôi – một chiếc J-5 sửa đổi để mang một ngư lôi dưới thân, đề án này bị hủy bỏ.
Tính năng kỹ chiến thuật (J-5)
Dữ liệu lấy từ Gordon,Yefim & Komissarov, Dmitry. Chinese Aircraft. Hikoki Publications. Manchester. 2008. ISBN 9 781902 109046
Đặc điểm riêng
*Tổ lái*: (JJ/5 - 2) 1
Chiều dài: (JJ-5 - 11.5 m/37 ft 9 in)(J-5A - 11.36 m/37 ft 4 in) 11.09 m (36 ft 5 in)
Sải cánh: 9.628 m (31 ft 7 in)
Chiều cao: 3.8 m (12 ft 5½ in)
Diện tích cánh: 22.6 m2 (790 ft2)
Trọng lượng rỗng: (JJ-5 - 4,080 kg / 8,994 lb) (J-5A - 4,151 kg / 9,151 lb) n.a. kg (n.a. lb)
Tải trọng: (JJ-5 - 6,215 kg / 13,700 lb) 6,000 kg (13,230 lb)
Động cơ**: 1 × Wopen WP-5, (JJ-5(WP-5D) - lực đẩy 22.27 kN/5,000 lbf) 25.5 kN (5,730 lbf)
Hiệu suất bay
*Vận tốc cực đại*: 5,000 m (JJ-5 - 1,048 km/h / 651 mph)(J-5A - 1,145 km/h/711 mph) 1,130 km/h (702 mph)
Tầm bay: với thùng dầu phụ 10,000 m (JJ-5 - 1,230 km/764 mi) (J-5A - 1,730 km/1,075 mi) 1,424 km (1,037 miles)
Trần bay: (JJ-5 - 14,300 m/46,900 ft) (J-5A - 16,300 m/53,500 ft) 16,500 m (54,000 ft)
Vận tốc lên cao**: 5,000 m (JJ-5 - 27 m/s/5,315 ft/min) (J-5A - 55 m/s/10,830 ft/min) 65 m/s (12,795 ft/min)
Vũ khí
1 pháo hàng không Type 37 37 mm
2 pháo hàng không Type 23-1 23 mm
(JJ-5 - 1 x Type 23-1 23 mm)
(J-5A - 3 x Type 23-1 23 mm)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Shenyang J-5** (, Thẩm Dương Tiêm-5), MiG-17 được Liên Xô cấp phép chế tạo tại Trung Quốc, Ba Lan và Đông Đức vào thập niên 1960, Không quân Quân giải phóng Nhân dân (PLAAF) bắt
**Shenyang J-11** (tiếng Trung: 歼-11) là một loại máy bay tiêm kích thế hệ thứ tư của Không quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc dựa trên kiểu máy bay Sukhoi Su-27SK. Ban đầu
**Shenyang J-15** (), còn gọi là _Cá mập bay_ (, Bính âm: _Fēishā;_ NATO định danh **Flanker-X2**), là một loại máy bay tiêm kích đa năng thế hệ thứ tư hoạt động trên tàu sân
**Shenyang J-6** (_Thẩm Dương J-6_, – Tiêm-6; phiên bản xuất khẩu có tên gọi **F-6** ### Mô tả J-6 đạt vận tốc tối đa 1.540 km/h (960 mph), Mach 1,45. Trần bay đạt 17.900 m (58.700 ft). Bán kính
**Shenyang J-16** (tiếng Trung: 歼-16) là một máy bay chiến đấu đa năng thế hệ thứ tư tiên tiến của Trung Quốc được phát triển từ Shenyang J-11 (có nguồn gốc từ Sukhoi Su-27), nhà
**Shenyang J-31 (F60)**, biệt danh "**Cốt ưng**" (鹘鹰), là một loại máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ 5 hiện đang được Shenyang Aircraft Corporation phát triển. Giới truyền thông hay sử dụng
**Shenyang J-8** (**Jian-8**; tên ký hiệu của NATO **Finback**) là một loại máy bay tiêm kích đánh chặn một chỗ do Trung Quốc chế tạo, có hình dáng bên ngoài gần giống với loại Sukhoi
**Thành Đô Tiêm-7** (tiếng Trung: 歼-7; phiên bản xuất khẩu có tên là **F-7**; tên ký hiệu NATO: **Fishcan**) là một loại máy bay tiêm kích được Trung Quốc sản xuất theo giấy phép của
**Nam Xương Q-5**, trong tiếng Anh là **Nanchang Q-5** (mã hiệu phồn thể: 強-5, bính âm: Qiang-5, ký hiệu NATO: **Fantan**), hay còn được biết với tên A-5 của phiên bản xuất khẩu, là một
**NAMC J-12** (, Tiêm-12) là một loại máy bay tiêm kích siêu âm hạng nhẹ do Cộng hòa nhân dân Trung Hoa chế tạo để trang bị cho Không quân Quân giải phóng Nhân dân
**Chengdu J-9** (tiếng Trung: 歼-9) là một loại máy bay tiêm kích đánh chặn đã bị hủy bỏ trong quá trình phát triển tại Trung Quốc. Nó được đề xuất vào năm 1964 bởi Viện
Tên ký hiệu của NATO/ASCC cho máy bay chiến đấu, với tên gọi của Liên Xô, Nga, Trung Quốc, thứ tự theo bản báo cáo của NATO: * "Faceplate" MiG Ye-2A * "Fagot" Mikoyan-Gurevich MiG-15
Mikoyan-Gurevich **MiG-15** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-15) (tên ký hiệu của NATO đặt là "**Fagot**") là một máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ nhất của Liên Xô do Artem Mikoyan và
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Mikoyan-Gurevich MiG-17** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-17; Tên ký hiệu của NATO: **Fresco**) là một máy bay tiêm kích phản lực cận âm sản xuất bởi Liên Xô, được đưa vào sử dụng từ
[[Messerschmitt Me 262|Me 262, loại máy bay tiêm kích phản lực đưa vào chiến đấu đầu tiên trên thế giới bởi Đức Quốc xã.]] Máy bay được phân loại thành **tiêm kích phản lực thế
**Không quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée de l'Air Khmère_ – AAK; tiếng Anh: _Khmer National Air Force_ - KNAF hoặc KAF) là quân chủng không quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và
Tăng [[T-55 được dùng trong cuộc nội chiến Campuchia]] Nội chiến Campuchia là một cuộc xung đột đẫm máu giữa **Đảng Campuchia Dân chủ** (được gọi là Khmer Đỏ) và nước Cộng hòa Khmer (République
**Tổng công ty xuất nhập khẩu hàng không quốc gia Trung Quốc** (China National Aero-Technology Import&Export Corporation – CATIC) là một công ty quốc phòng của chính phủ Trung Quốc hoạt động chính trong lĩnh
Mikoyan-Gurevich **MiG-19** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-19) (tên ký hiệu của NATO là "**Farmer**" - **Nông dân**) là máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ hai của Liên Xô, một chỗ ngồi,
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
**Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ năm** là một phân loại thế hệ máy bay tiêm kích phản lực trang bị phần lớn các công nghệ được phát triển trong giai đoạn
**Danh sách máy bay quân sự** là danh sách liệt kê tất cả các loại máy bay quân sự hiện đại thường gặp của các nước được sử dụng gần đây để so sánh và
Máy bay được phân loại là **máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ tư** là những chiếc được đưa vào sử dụng trong khoảng thời gian từ 1980-2010, thể hiện những khái niệm
**Sukhoi Su-27** (; tên ký hiệu của NATO: **Flanker**) là một máy bay tiêm kích phản lực độc đáo của Liên Xô được thiết kế bởi Phòng thiết kế Sukhoi (SDB) và được sản xuất
**Sukhoi Su-30MKK** ( , tên ký hiệu của NATO: **Flanker-G**) là một mẫu máy bay được sửa đổi từ loại Su-27 vào năm 1999 bởi KnAAPO, JSC. Nó được coi là một phiên bản nâng
**Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ ba** tồn tại trong giai đoạn từ nửa sau thập niên 1960 tới thập niên 1970. nhỏ|phải|[[McDonnell Douglas F-4 Phantom II|McDonnell Douglas F-4G Phantom II]] nhỏ|phải|[[Mikoyan-Gurevich
**Ilyushin Il-28** là một máy bay ném bom phản lực ban đầu được chế tạo cho Không quân Xô viết và là chiếc đầu tiên kiểu như vậy đi tới giai đoạn sản xuất hàng
**Lực lượng Không quân Tiêm kích** là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm
**Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (tiếng Anh: _People's Liberation Army Air Force_) (), hay **Không quân Trung Quốc** (**PLAAF**), là nhánh quân chủng không quân của Quân Giải phóng Nhân dân
**Không quân Cộng hòa Hồi giáo Iran** là một bộ phận của Các lực lượng Vũ trang Iran. Hiện nay, trong trang bị của không quân Iran có khoảng 220-240 máy bay chiến đấu, trong
Chiếc **Lockheed F-104 Starfighter** là một kiểu máy bay tiêm kích đánh chặn siêu thanh một động cơ có tính năng bay khá cao, đã phục vụ cho Không quân Hoa Kỳ từ năm 1958
**Giao tranh Trung Quốc–Ấn Độ năm 2020** là một phần của các cuộc đụng độ quân sự đang diễn ra giữa Trung Quốc và Ấn Độ. Kể từ ngày 5 tháng 5 năm 2020, quân
**Quân đội Pakistan** (tiếng Urdu: **پاک عسکریہ**) là lực lượng quốc phòng, bảo vệ đất nước của Pakistan. Quân đội Pakistan gồm: Lục quân Pakistan, Hải quân Pakistan, Không quân Pakistan, Lực lượng bán vũ
**Xian JH-7** (_Jian Hong_-7/Jian - máy bay tiêm kích, hong - máy bay ném bom); Tên ký hiệu của NATO **Flounder**), cũng còn được biết đến với tên gọi **FBC-1 (Fighter/Bomber China-1) Flying Leopard**, là
**Mikoyan-Gurevich MiG-23** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-23; tên ký hiệu của NATO: "**Flogger**") là một loại máy bay tiêm kích cánh cụp cánh xòe, được thiết kế bởi phòng thiết kế Mikoyan-Gurevich OKB của
**Máy bay tiêm kích phản lực thế hệ thứ hai** tồn tại trong giai đoạn giữa thập niên 1950 tới nửa đầu thập niên 1960. nhỏ|phải|Máy bay tiêm kích đánh chặn [[Mikoyan-Gurevich MiG-21|MiG-21F]] [[English Electric
**Sukhoi Su-75 Checkmate** (), cũng được gọi là **LTA** hay **LTS** (viết tắt từ và ; ), là một dòng máy bay tiêm kích tàng hình thế hệ thứ năm một động cơ đang được
Ngày **1 tháng 4** là ngày thứ 91 trong mỗi năm dương lịch thường (ngày thứ 92 trong mỗi năm nhuận). Còn 274 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện *286 – Hoàng đế Diocletianus
**Kh-29** (; **AS-14 'Kedge**';GRAU **9M721**) là một loại tên lửa không đối đất của Nga với tầm bắn 10–30 km. Nó có đầu đạn cỡ lớn 320 kg, có hệ thống dẫn đường laser hoặc TV, và
**Tàu sân bay lớp 002** là một tàu sân bay được hạ thủy vào năm 2017 để phục vụ Quân Giải phóng Nhân dân của Trung Quốc. Đây là tàu sân bay thứ hai của
**Xi'an Y-20 Kunpeng** () là một loại máy bay vận tải quân sự cỡ lớn do Tập đoàn Công nghiệp Máy bay Tây An (Xi'an Aircraft Industrial Corporation) phát triển cho Không quân Quân Giải
**Danh sách trang thiết bị quân sự sử dụng trong Chiến tranh Vùng Vịnh** là bảng tổng hợp các loại vũ khí và các trang bị quân sự được sử dụng bởi các quốc gia