✨Người Altai

Người Altai

thumb|Thầy tế [[Shaman giáo|Shaman]] Người Altai hay người Altay là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú ở Cộng hòa Altai Siberia và vùng Altai, CHLB Nga. Một số người Altai sống ở Mông Cổ và phía bắc Tân Cương, Trung Quốc, nhưng không được chính thức công nhận là một nhóm riêng biệt. Đối với các từ ngữ thay thế, xem thêm Teleut, Tiele, Telengit, Qarai Turk hay Tatar Đen và Oirat.

Người Altai được chia ra hai nhóm dân tộc học:

  • Người Altai phương bắc bao gồm Người Tubalar (Tuba-Kizhi), Chelkan và Kumandin.
  • Người Altai phương nam bao gồm Altai (Altai-Kizhi), Teleut, Telengit, và bao gồm cả người Telesy đã được đồng hóa vào Telengit.

Người Altai phía bắc nói tiếng Altai Bắc , người Altai phía nam nói tiếng Altai Nam hay "tiếng Altai đích thực", là các ngôn ngữ thuộc Ngữ hệ Turk và không hoàn toàn thông hiểu nhau.

Người Altai phía bắc và nam hình thành ở khu vực Altai trên cơ sở các bộ lạc Kimek-Kipchak.

Theo một nghiên cứu gần đây (2016), một số người Altai, rất có thể là người Altai miền nam, có thể là hậu duệ của người Yenisei và có liên quan chặt chẽ với các nhóm Paleo-Eskimo.

Người Altai Hình:Altais.jpg| Hình:SB - Altai man in national suit on horse.jpg| Hình:SB - Altay woman with horse.jpg| Hình:Altaian horseman.jpg| Hình:Altaian woman Pazyryk.jpg|
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Thầy tế [[Shaman giáo|Shaman]] **Người Altai** hay **người Altay** là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú ở Cộng hòa Altai Siberia và vùng Altai, CHLB Nga. Một số người Altai sống
nhỏ|phải|Dưới chân núi rặng Altai **Dãy núi Altay** hay **dãy núi Altai** hay **rặng Altai** là một dãy núi ở trung tâm châu Á, nằm trên khu vực biên giới Nga, Trung Quốc, Mông Cổ
**Tiếng Altai** (còn gọi là **tiếng Altai Gorno**) là một ngôn ngữ Turk, là ngôn ngữ chính thức của Cộng hoà Altai, Nga. Ngôn ngữ này mang tên **Oyrot** (ойрот) hồi trước năm 1948. ##
**Ngữ hệ Altai** (**Altaic** /ælˈteɪ.ɪk/, được đặt theo tên của dãy núi Altai ở trung tâm châu Á; có khi còn được gọi là **Transeurasian**, tức là **hệ Liên Á-Âu**) là một _Sprachbund_ (tức một
**Cộng hòa Altai** (, _Respublika Altay_, ; tiếng Altay: , _Altay Respublika_) hay **Cộng Hòa A Nhĩ Thái** (阿爾泰共和國) là một chủ thể liên bang của Nga (một nước cộng hòa). Cộng hòa Altai là
thumb|Ghi âm nhạc cụ của quốc ca **Quốc ca Cộng hòa Altai** (tiếng Altai: Алтай Республиканыҥ Гимны, _Altay Respublikanıñ Gimnı_) là quốc ca của Cộng hoà Altai, một chủ thể liên bang của Nga. Phần
**Tỉnh tự trị Gorno-Altai** (tiếng Nga: Горно-Алтайская автономная область), tên cũ **Tỉnh tự trị Oirot** (tiếng Nga: Ойротская Автономная область), là một tỉnh tự trị của Liên Xô, ngày nay là Cộng hòa Altai, một
**Altai** (tiếng Mông Cổ: Алтай) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.152 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 20.256 km.
trái|nhỏ|Đường phố ở Altai vào mùa đông. **Altai** () là thành phố tỉnh lị của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Thành phố này về mặt địa lý hành chính nằm tại sum Yesönbulag.
**Nguyên thủ Cộng hòa Altai** (; ) là người đứng đầu nước cộng hòa và chính phủ Cộng hòa Altai, chủ thể liên bang của Nga. Nguyên thủ được bầu bởi các công dân của
**Altai Krai** (tiếng Nga:Алта́йский край, Altaysky kray) là một chủ thể liên bang của Nga (một vùng). Trung tâm hành chính là thành phố Barnaul. Kinh tế dựa vào nông nghiệp. Dân số 2.419.755 theo
**Tsogt** (tiếng Mông Cổ: Цогт) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.697 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 16.618 km.
**Tonkhil** (tiếng Mông Cổ: Тонхил) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.402 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 7.322 km.
**Tseel** (tiếng Mông Cổ: Цээл) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.038 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 5.631 km.
**Taishir** (tiếng Mông Cổ: Тайшир) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.536 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.913 km.
**Sharga** (tiếng Mông Cổ: Шарга) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.921 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 5.566 km.
**Jargalan** (tiếng Mông Cổ: Жаргалан) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.904 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.683 km.
**Khökh morit** (tiếng Mông Cổ: Хөх морьт) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.461 người. ## Địa lý Sum có diện tích
**Khaliun** (tiếng Mông Cổ: Халиун) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.497 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 4.214 km.
**Erdene** (tiếng Mông Cổ: Эрдэнэ) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.288 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 26.066 km.
**Delger** (tiếng Mông Cổ: Дэлгэр) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.104 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 6.625 km.
**Chandmani** (tiếng Mông Cổ: Чандмань) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.053 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 4.629 km.
**Darvi** (tiếng Mông Cổ: Дарви) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.819 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.523 km.
**Bugat** (tiếng Mông Cổ: Бугат) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.257 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 9.921 km.
**Biger** (tiếng Mông Cổ: Бигэр) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.197 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 3.826 km.
**Bayan-Uul** (tiếng Mông Cổ: Баян-Уул) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.943 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 5.836 km.
**Tögrög** (tiếng Mông Cổ: Төгрөг) là một sum của tỉnh Govi-Altai ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 1.914 người.
**Mông Cổ** (, _Mongolchuud_, ) định nghĩa là một hay một vài dân tộc, hiện nay chủ yếu cư trú tại Trung Quốc, Mông Cổ và Nga. Ước tính có khoảng 11 triệu người Mông
Người **Naiman** hay còn gọi là Nãi Man (Tiếng Mông Cổ: Найман/Naiman; Tiếng Kazakh: Найман; Tiếng Uzbek: Nayman) là một bộ tộc Mông Cổ (Đông Hãn quốc Đột Quyết), họ là một trong những bộ
**Người Denisova** là một loài hoặc một phân loài người cổ xưa từng sinh sống trên hầu khắp châu Á khoảng từ giai đoạn sơ kỳ tới trung kỳ đá cũ (theo các chứng cứ
**Người Nanai** (tên tự gọi нани/Nani nghĩa là người bản địa; tên tự gọi **Hách Triết** nghĩa là người phương Đông; tiếng Nga: нанайцы, "nanaitsy"; tiếng Trung: 赫哲族, "Hèzhézú"; Hán-Việt: Hách Triết tộc, trước đây
nhỏ|phải|Những [[chiến binh người Hung]] **Nguồn gốc người Hung** (_Origin of the Huns_) và mối quan hệ của tộc người Hung này với những giống dân khác được nhắc đến trong các nguồn sử liệu
**Người Khắc Liệt** (cũng gọi là _Kerait, Kereit, Khereid_; ) là một trong năm bộ tộc chiếm ưu thế trong liên minh bộ lạc Mông Cổ thống trị ở vùng Altai-Sayan trong giai đoạn thế
**Người Shor** hay Shorian (tiếng Shor: шор-кижи, _Shor-kizhi_) là dân tộc thuộc nhóm Các dân tộc Turk, phần lớn cư trú ở tỉnh Kemerovo, Liên bang Nga. Hầu hết người Shor sống ở lưu vực
**Người Bảo An** (chữ Hán: 保安族; âm địa phương [bɵ:ŋɑn]), còn gọi là **Bonan** hay **Bao'an**, là một dân tộc thiểu số sống ở các tỉnh Cam Túc và Thanh Hải thuộc tây bắc Trung
Liệu bạn đã biết về lợi ích của thiên nhiên Altai hoang sơ? Chính xác hơn là về chất có trong gạc (sừng non) của loài maral Altai, có trong mỹ phẩm "SILAPANT" ? Mỹ
**Aržan Adarov** (tiếng Nga: Аржа́н Ада́ров, 1932 - 2005) là một nhà văn, nhà thơ, nhà báo người Altai. Ông còn là thành viên của Hội Nhà văn Nga, tác giả phần lời của quốc
**Altai** (tiếng Mông Cổ: Алтай) là một sum của tỉnh Bayan-Ölgii tại miền tây Mông Cổ. Vào năm 2014, dân số của sum là 3.983 người. ## Lịch sử Sum Altai được thành lập vào
**Nai sừng xám Altai** (Danh pháp khoa học: _Cervus canadensis sibiricus_) hay còn gọi là **nai đỏ** là một phân loài của loài nai sừng xám được tìm thấy trong các ngọn đồi rừng của
**Cuộc chinh Siberia** (tiếng Nga: Покорение Сибири) diễn ra trong gần 2 thế kỷ, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1778, khi Hãn quốc Sibir trở thành một cơ cấu chính trị lỏng lẻo
**Altai** (tiếng Mông Cổ: Алтай) là một sum của tỉnh Khovd ở miền tây Mông Cổ. Vào năm 2007, dân số của sum là 3.234 người. ## Địa lý Sum có diện tích khoảng 13.144 km.
THÀNH PHẦN- 100% Nhung Hươu tươi nhập khẩu tại vùng núi Altai Siberia Liên Bang Nga.- Thành phần: Protide 52,5%, Lipide 2,5%, Acid amin (có 25 loại, trong đó có đủ các acid amin cần
**Vasili Grigoryevich Lazarev** (; 23 tháng 2 năm 1928 – 31 tháng 12 năm 1990) là phi hành gia Xô Viết đi trên con tàu vũ trụ Soyuz 12 và con tàu vũ trụ Soyuz
MÔ TẢ SẢN PHẨMTẩy da chết body bà già túi 100mlGói Nâu: (*) Giúp loại bỏ da chết, làm sạch da, loại bỏ độc tố, làm săn chắc và đàn hồi dachống vết rạn.(*) Tái
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Nguồn gốc người Việt Nam** để chỉ nguồn gốc của các dân tộc sống ở Việt Nam. Hiện nay chỉ mới được xác định được nguồn gốc của một số dân tộc thiểu số mới
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Khiết Đan** hay **Khất Đan** (chữ Hán: _契丹_) là âm Hán-Việt tên gọi của một dân tộc du mục **Khitan** () (còn được phiên âm là **Khitai** hay **Kidan**), từng tồn tại ở Trung Á
thumb|Bản đồ Nhà nước Cuman-Kipchack **Người Kipchak** hay **Qipchak**, còn được gọi là người **Turk Kipchak** hoặc người **Polovtsia**, là một dân tộc và liên minh du mục người Turk tồn tại từ thời Trung
Natura siberica khẳng định thương hiệu trên trường quốc tế là dòng mỹ phẩm hữu cơ đầu tiên có được những chứng nhận chất lượng ICEA ,ECOCERT VÀ COSMO NATURAL do Đức,Pháp,Italy ,Anh bình chọn