✨Hóa tệ học

Hóa tệ học

Hóa tệ học hoặc cổ tệ học () là ngành nghiên cứu hoặc là hoạt động sưu tập tiền tệ, bao gồm tiền xu, token, tiền giấy và các vật thể liên quan. Hóa tệ học có thể bao gồm các nghiên cứu rộng hơn về tiền và các phương tiện thanh toán được dùng để thanh toán nợ và trao đổi hàng hóa. Ngành này không nghiên cứu việc sử dụng các loại hàng hóa khác, ngay cả khi hàng hóa đó được dùng như tiền tệ, ví dụ thuốc lá được tù nhân dùng làm tiền tệ trong nhà tù. Người Kyrgyz sử dụng ngựa làm đơn vị tiền tệ chính và trả các khoản tiền lẻ nhỏ bằng da cừu, tuy nhiên ở đây da cừu có thể phù hợp với nghiên cứu hóa tệ học, còn ngựa thì không.

Các nghiên cứu mang tính chất kinh tế và lịch sử về việc sử dụng tiền và sự phát triển của tiền là một bộ phận không thể tách rời của nghiên cứu hóa tệ học về hiện thân vật chất của tiền tệ.

Từ nguyên

Từ numismatics được chứng thực là sử dụng lần đầu trong tiếng Anh vào năm 1829. Từ này bắt nguồn từ tính từ numismatic, nghĩa là "của tiền xu". Đây là từ mượn từ tiếng Pháp numismatiques, bản thân từ tiếng Pháp có nguồn gốc từ tiếng Latinh muộn numismatis - hình thức sở hữu cách của numisma, biến thể của nomisma, nghĩa là "tiền xu". Nomisma là cách Latinh hóa từ tiếng Hi Lạp νόμισμα (nomisma), có nghĩa là "tiền xu hiện thời". Trong tiếng Hi Lạp, νόμισμα bắt nguồn từ νομίζω (nomizō), nghĩa là "nắm giữ hoặc sở hữu như một thói quen, sử dụng theo lẽ thường". Đến lượt mình, νομίζω bắt nguồn từ νόμος (nomos), nghĩa là "sự sử dụng, thói quen". Cuối cùng, νόμος bắt nguồn từ νέμω (nemō), nghĩa là "Tôi phân phát, chia nhỏ, chia phần, nắm, giữ". "Hóa tệ học" là phiên âm Hán-Việt của thuật ngữ 貨幣學 mà Trung Quốc (chữ Hán phồn thể: 貨幣學; chữ Hán giản thể: 货币学), Nhật Bản (貨幣学) và Hàn Quốc (Hangul: 화폐학; Hanja: 貨幣學) đều dùng.

Lịch sử hóa tệ học

thumb|right|Đồng [[denarius của La Mã là một đồng xu bạc tiêu chuẩn hóa.]] Hoạt động sưu tập tiền xu có lẽ đã có từ thời cổ đại. Nhà thơ Italia Francesco Petrarca có viết một lá thư trong đó kể rằng ông thường bị một đám người mang những đồng xu cổ đến mời chào ông mua chúng hoặc nhận diện hình ảnh vị quân chủ được khắc trên đồng xu. Ông được xem là nhà sưu tập tiền xu đầu tiên của thời Phục Hưng. Năm 1355, Petrarca cho Hoàng đế Đế quốc La Mã Thần thánh Charles IV xem một bộ sưu tập tiền xu La Mã.

Quyển sách đầu tiên viết về tiền xu là cuốn De Asse et Partibus (1514) của Guillaume Budé. Vào đầu thời Phục Hưng, chỉ có vua chúa và quý tộc châu Âu sưu tập tiền xu cổ. Có thể kể ra đây tên một số nhà sưu tập thời đó: Giáo hoàng Bônifaciô VIII, Hoàng đế La Mã Thần thánh Maximilian, Vua Louis XIV của Pháp, Ferdinand I, Joachim II Hector xứ Brandenburg và Vua Henri IV của Pháp. Hóa tệ học được gọi là "Thú tiêu khiển của vua chúa".

Thế kỉ 19 đánh dấu sự xuất hiện của các hiệp hội chuyên về hóa tệ học. Hội Hóa tệ học Hoàng gia (Royal Numismatic Society) được thành lập tại Anh vào năm 1836 và ngay lập tức bắt đầu xuất bản tập san mà về sau có tên là Numismatic Chronicle. Hội Hóa tệ học Hoa Kỳ (American Numismatic Society) được thành lập năm 1858 và bắt đầu xuất bản tập san American Journal of Numismatics vào năm 1866.

Năm 1931, Học viện Anh Quốc (British Academy) cho ra dự án Sylloge Nummorum Graecorum nhằm xuất bản các bộ sưu tập tiền xu của Hi Lạp cổ đại. Năm 1958, số đầu tiên của dự án Sylloge of Coins of the British Isles cũng được xuất bản.

Trong thế kỉ 20, tiền xu hay được xem là những vật thể mang tính khảo cổ học. Sau Thế chiến II, ở Đức ra đời dự án Fundmünzen der Antike nhằm để đăng ký mọi đồng xu tìm thấy trên lãnh thổ Đức. Nhiều quốc gia đã học theo ý tưởng này của Đức.

Tại Hoa Kỳ, Xưởng đúc tiền xu Hoa Kỳ thiết lập một nhóm lãnh đạo vào năm 1838 khi nhà sưu tập Adam Eckfeldt hiến tặng bộ sưu tập cá nhân của ông. Quyển sách American Colonial History Illustrated by Contemporary Medals (1894) của C. Wyllys Betts đã đặt nền tảng cho ngành nghiên cứu các huy chương mang tính lịch sử ở Hoa Kỳ.

Hóa tệ học hiện đại

Hóa tệ học hiện đại là ngành nghiên cứu tiền xu được đúc kể từ thế kỉ 17 trở về sau, tức là giai đoạn tiền xu được đúc bằng máy. Các nghiên cứu hóa tệ học này đáp ứng nhu cầu của các nhà sưu tập nhiều hơn là của các sử gia. Nó thu hút nhiều dân nghiệp dư hơn là các học giả chuyên nghiệp. Tiêu điểm của hóa tệ học hiện đại là nghiên cứu việc sản xuất và sử dụng tiền trong các văn cảnh mang tính lịch sử bằng cách sử dụng các tài liệu ghi chép của xưởng đúc tiền chẳng hạn nhằm xác định tính hiếm có tương đối của những đồng xu nào đó. Tính đa dạng của đồng xu, lỗi đúc tiền do xưởng gây ra, kết quả của sự hao mòn liên tục của đồng xu, hình ảnh khắc trên tiền xu hay thậm chí là nội hàm chính trị - xã hội của việc đúc tiền xu cũng là những chủ để được người ta quan tâm tìm hiểu.

Phân ngành

Hóa tệ học có một số phân ngành như exonumia, notaphilyscripophily.

Exonumia là ngành nghiên cứu những vật thể giống như tiền xu (chẳng hạn đồng xu token hoặc huy chương) cũng như các đồ vật được dùng thay cho tiền tệ hợp pháp hoặc dùng để kỉ niệm điều gì đó, chẳng hạn huy chương lưu niệm, thẻ ghi, vật đeo, đồng xu được đóng dấu, đồng nickel bằng gỗ, thẻ tín dụng hoặc những thứ tương tự. Exonumia có quan hệ với hóa tệ học (nghiên cứu về tiền xu với tư cách là tiền tệ hợp pháp). Nhiều nhà sưu tập tiền xu cũng là những nhà nghiên cứu exonumia.

Notaphily là ngành nghiên cứu tiền giấy hay giấy bạc ngân hàng. Người ta tin rằng con người sưu tập tiền giấy từ lâu, song họ chỉ bắt đầu sưu tập chúng một cách có hệ thống vào thập niên 1920 tại Đức, đặc biệt là sưu tập sê ri tiền Notgeld. Thập kỉ 1970 chứng kiến bước ngoặt khi notaphily được các nhà sưu tập tiền tách thành môn riêng. Cùng thời gian đó, một số nước phát triển như Mĩ, Đức, Pháp bắt đầu xuất bản các catalog quốc gia về tiền giấy.

Scripophily là ngành nghiên cứu và sưu tập chứng khoán. Một số giấy tờ có hình thức đẹp và chứa đựng nội hàm lịch sử thú vị.

Danh sách học giả nghiên cứu hóa tệ học có tầm quan trọng

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hóa tệ học** hoặc **cổ tệ học** () là ngành nghiên cứu hoặc là hoạt động sưu tập tiền tệ, bao gồm tiền xu, token, tiền giấy và các vật thể liên quan. Hóa tệ
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Kinh tế học tân cổ điển** là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
**Các nguyên lý của [[kinh tế học**]] **Các nguyên lý của kinh tế học** là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
**Kinh tế học môi trường** là một chuyên ngành của kinh tế học ứng dụng đề cập đến những vấn đề môi trường (thường còn được sử dụng bởi các thuật ngữ khác). Khi sử
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Dịch tễ học quân sự** là chuyên ngành của dịch tễ học và y học quân sự nghiên cứu những quy luật phát sinh, phát triển, sự phân bố tần số của bệnh tật cùng
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
**Kinh tế học thực chứng** (tiếng Anh: _Positive economics_) trái ngược với kinh tế học chuẩn tắc là một nhánh của kinh tế học, đề cập đến những tuyên bố mang tính khách quan. Tức
**Kinh tế học vĩ mô cổ điển mới** (tiếng Anh: _new classical macroeconomics_) là bộ phận kinh tế học vĩ mô dựa trên kinh tế học tân cổ điển, hình thành từ thập niên 1970.
**Lao động**, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này
Thế kỷ 19 đã bắt đầu xuất hiện những manh nha của **Kinh tế học vĩ mô** (KTHVM). Sự phát triển, thăng trầm của đời sống thương mại đã được một số tác giả ghi
**Kinh tế học thông tin** là một nhánh của lý thuyết kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức hệ thống thông tin và thông tin ảnh hưởng đến một nền kinh tế và các
**Giá trị** là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Tạm thời có thể xem giá trị kinh tế của
**Kinh tế học Keynes** là hệ thống lý luận kinh tế vĩ mô lấy tác phẩm _Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ_ (thường được gọi tắt là _Lý thuyết
**Kinh tế học vi mô** hay là _kinh tế tầm nhỏ_ (Tiếng Anh: _microeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả
## Kinh tế học vi mô ;Kinh tế học vi mô là gì? :Kinh tế học :Kinh tế học vi mô :Nguyên lý cung - cầu ;Hành vi của người tiêu dùng :Tiêu dùng :Người
**Dịch tễ học bệnh lý phân tử** (**MPE**) là một chuyên ngành kết hợp dịch tễ học và bệnh lý học. Nó được định nghĩa là "dịch tễ học về bệnh lý phân tử và
Trong kinh tế học, **đất** bao gồm tất cả các tài nguyên có nguồn gốc tự nhiên, chẳng hạn như vị trí địa lý của khu vực đất đai, các tài nguyên khoáng sản dưới
**Dịch tễ học** là khoa học nghiên cứu về tần số và sự phân bố tần số mắc bệnh và tử vong của bệnh trạng cùng với các yếu tố quy định sự phân bố
Kinh tế học trọng cung nhấn mạnh các biện pháp nâng cao năng lực sản xuất, đẩy đường tổng cung AS dịch chuyển sang phải, nâng cao tốc độ tăng trưởng tiềm năng, từ đó
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
**Kinh tế học kinh doanh** là một lĩnh vực trong kinh tế học ứng dụng trong đó sử dụng lý thuyết kinh tế và phương pháp định lượng để phân tích doanh nghiệp và những
**Kinh tế học tình dục** (_Sexual economics_) là một giả thuyết gây nhiều tranh cãi trong lĩnh vực tâm lý học tiến hóa. Lý thuyết này được cho là liên quan đến cách những cá
**Kinh tế học phát triển** là một chuyên ngành của kinh tế học ứng dụng đi tìm các phương thức để đưa một nền kinh tế kém phát triển thành một nền kinh tế thịnh
**Nghiệm góc** trong kinh tế học là những lựa chọn đặc biệt của người lựa chọn (cá nhân, tổ chức, nhà nước) nằm ở hai đầu mút của một vector những lựa chọn khác nhau
Theo nhận định của một số chuyên gia kinh tế học, **hiệu ứng lấn át** trong kinh tế là hiện tượng xảy ra khi sự tham gia của chính phủ trong một lĩnh vực nào
**Kinh tế học quản trị** (tiếng Anh: _Managerial Economics_, hay còn gọi là _Business Economics_) - là việc ứng dụng lý thuyết kinh tế và các công cụ phân tích của khoa học ra quyết
**Kinh tế học nông thôn** là ngành nghiên cứu các nền kinh tế nông thôn. Kinh tế học nông thôn bao gồm cả các ngành công nghiệp nông nghiệp và phi nông nghiệp, vì vậy
**Xã hội hóa** trong nghĩa kinh tế học, thường được dùng để chỉ sự quan tâm cũng như đóng góp của toàn xã hội như _xã hội hóa giáo dục_, _xã hội hóa y tế_…
**Kinh tế học Hạnh phúc** là nghiên cứu định lượng và lý thuyết về hạnh phúc, ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, phúc lợi, chất lượng cuộc sống, hài lòng trong cuộc sống và
**Kinh tế học xã hội chủ nghĩa** bao gồm các lý thuyết, thực tiễn và chuẩn mực kinh tế của các hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa giả định và hiện có. Hệ
nhỏ|phải|[[S-Adenosylmethionin, một nguồn cung cấp các nhóm methyl trong nhiều hợp chất arsenic nguồn gốc sinh vật.]] **Hóa sinh học arsenic** là thuật ngữ để nói tới các quá trình hóa sinh học có sử
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
Nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học đã được đưa ra, bao gồm cả "những gì các nhà kinh tế học làm". Thuật ngữ trước đây của 'kinh tế học' là _kinh tế
**Triết học, Chính trị học và Kinh tế học** (tiếng Anh: **_Philosophy, Politics and Economics_**, viết tắt: **_PPE_**) là một khóa học liên ngành, trong đó bao gồm các lĩnh vực triết học, khoa học
**Kinh tế học tính toán** là một chuyên ngành nghiên cứu tại giao diện của khoa học máy tính, kinh tế và khoa học quản lý. Môn học này bao gồm mô hình hóa các
nhỏ| Số đầu tiên của _tạp chí Ms._ đã xem xét kinh tế nữ quyền trong một tác phẩm của [[Jane O'Reilly ]] **Kinh tế nữ quyền** là bộ môn nghiên cứu về kinh tế
**Kinh tế học chính thống** là phần kiến thức, lý thuyết và mô hình kinh tế được giảng dạy bởi các trường đại học trên toàn thế giới, và thường được các nhà kinh tế
nhỏ|Sự biến đổi theo chương trình của [[tế bào mầm thành loại tế bào có chức năng chuyên biệt được gọi là biệt hoá tế bào.]] Trong sinh học phát triển, **biệt hóa tế bào**
nhỏ|Cây kinh tế học không chính thống. **Kinh tế học phi chính thống** là bất kỳ tư tưởng hay lý thuyết kinh tế nào tương phản với các trường phái tư tưởng kinh tế chính
**Kinh tế học sinh thái,** hoặc **sinh thái kinh tế,** vừa là lĩnh vực nghiên cứu khoa học xuyên ngành vừa là khoa học liên ngành giải quyết các sự phụ thuộc lẫn nhau và
**Kinh tế học thể chế mới** (tiếng Anh: **New institutional economic**) là một trào lưu kinh tế học hiện đại có đối tượng nghiên cứu là những quy ước xã hội, những quy định pháp
**Bàng quan** trong kinh tế học vi mô chỉ thái độ của người tiêu dùng không có sự phân biệt giữa các lựa chọn kết hợp hàng hóa bởi lẽ mọi lựa chọn đều cho