Dịch tễ học quân sự là chuyên ngành của dịch tễ học và y học quân sự nghiên cứu những quy luật phát sinh, phát triển, sự phân bố tần số của bệnh tật cùng những yếu tố quy định sự phân bố đó trong cộng đồng quân nhân, các biện pháp giám sát, phòng và chống các bệnh dịch trong các điều kiện hoạt động thời bình và thời chiến của lực lượng vũ trang.
Mục đích, đối tượng
Mục đích nghiên cứu của dịch tễ học quân sự cùng với các ngành khoa học, y học quân sự khác như: vệ sinh quân sự, y học quân chủng, binh chủng, phòng hóa - phòng nguyên, tổ chức chỉ huy quân y... nghiên cứu bảo vệ và nâng cao sức khỏe, sức chiến đấu cho bộ đội ở góc độ phòng, chống bệnh dịch trong mọi điều kiện hoạt động quân sự.
Đối tượng nghiên cứu và phục vụ của dịch tễ học quân sự đó là cộng đồng quân nhân, bao gồm toàn bộ những người phục vụ trong lực lượng vũ trang (chiến sĩ, hạ sĩ quan, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, lực lượng dự bị động viên) cùng với tình trạng sức khỏe và các bệnh tật quan sát thấy trong cộng đồng quân nhân; toàn bộ các yếu tố của môi trường sống và hoạt động quân sự có ảnh hưởng tới sức khỏe và tần số cũng như sự phân bố tần số bệnh tật của các quân nhân.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là Dịch tễ học quân sự chung và Dịch tễ học quân sự quân chủng, binh chủng: lục quân, hải quân, không quân, công binh, tăng thiết giáp, đặc công, hóa học..., trong đó khác biệt về cơ cấu, tần số bệnh tật cũng như sự phân bố và nguyên nhân được xem xét một cách cụ thể, đặt cơ sở cho công tác dự phòng bệnh dịch của các nhóm người phục vụ trong các quân chủng, binh chủng.
Ở góc độ đặc thù của loại hình hoạt động quân sự, phạm vi đề cập của Dịch tễ học quân sự trong cả thời bình và thời chiến. Dịch tễ học quân sự thời bình xem xét nghiên cứu mọi bệnh tật cùng những yếu tố ảnh hưởng do các hoạt động tuyển nhận tân binh, luyện tập, lao động phòng, chống thiên tai, thảm họa trong điều kiện ở doanh trại, cơ động dã ngoại. Dịch tễ học quân sự thời chiến xem xét các loại bệnh tật nội khoa, ngoại khoa của bộ đội phát sinh trong quá trình hành quân, trú quân, chiến đấu phòng ngự hay tiến công, chiến đấu với các khí tài và nhiệm vụ đặc biệt, chiến đấu với vũ khí hủy diệt lớn trong đó có vũ khí sinh học, chiến đấu dẹp bạo loạn... được coi là đối tượng và nội dung nghiên cứu chủ yếu.
Ở góc độ đặc thù về khu vực địa lí của các hoạt động quân sự, phạm vi đề cập của Dịch tễ học quân sự là vùng rừng núi, vùng đồng bằng, đô thị và vùng ven biển, hải đảo. Ở từng khu vực, sự khác biệt trong đặc điểm về cơ cấu, tần số mắc bệnh, mùa bệnh, chu kì bệnh... được nghiên cứu, đặt cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp can thiệp phòng, chống bệnh dịch phù hợp cho bộ đội đóng quân ở từng khu vực địa lí.
Nhiệm vụ
Xác định nguyên nhân của bệnh, nghiên cứu lịch sử tự nhiên của bệnh, đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp. Xác định nguyên nhân của bệnh: ngoài một số ít bệnh có nguyên nhân duy nhất là do yếu tố gen, hầu hết các bệnh khác là kết quả của sự tương tác giữa gen và các yếu tố môi trường. Yếu tố môi trường bao gồm những yếu tố sinh học, hóa học, vật lí, tâm lí, kinh tế và văn hóa có ảnh hưởng tới sức khỏe. Ngoài ra, yếu tố hành vi cá nhân ảnh hưởng tới sự tương tác đó.
Dịch tễ học quân sự nghiên cứu những tác động này và hiệu quả của các can thiệp phòng bệnh bằng các biện pháp nâng cao sức khỏe cho cộng đồng quân nhân. Dịch tễ học quân sự nghiên cứu lịch sử tự nhiên của bệnh: bất kì một loại bệnh nào cũng đều có thời gian tiến triển nhất định trên cơ thể người, từ trạng thái lành sang trạng thái bệnh rồi sau đó kết thúc bằng khỏi hoặc tử vong hoặc tàn phế. Mỗi loại bệnh có thể khác nhau từng chi tiết cụ thể, nhưng nhìn chung đều có một quá trình diễn biến tự nhiên theo một quy luật riêng, trong một thời gian nhất định. Quá trình đó gọi là quá trình tự nhiên, nghĩa là quá trình diễn biến của bệnh khi không có sự can thiệp của điều trị, một số tác giả gọi là lịch sử tự nhiên của bệnh. Cần phải xác định quá trình tự nhiên của bệnh để có những đề cập khác nhau trong việc phòng ngừa và kiểm soát bệnh.
Đồng thời, Dịch tễ học quân sự thường được sử dụng để mô tả tình trạng sức khỏe của các nhóm quần thể trong cộng đồng quân nhân. Các nhà quản lí trong lĩnh vực y tế cần phải có những thông tin về gánh nặng bệnh tật của quần thể để có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhất định của ngành cho các ưu tiên can thiệp để tăng cường sức khỏe quần thể.
Dịch tễ học quân sự chú trọng vào các phơi nhiễm môi trường lao động quân sự đặc thù. Đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp nhằm xác định các yếu tố như thời gian nằm viện của bệnh nhân với những vấn đề sức khỏe
Nội dung
Dịch tễ học mô tả được thực hiện bằng phương pháp mô tả dịch tễ học nhằm đo lường tần số mắc bệnh và tử vong ở cộng đồng quân nhân với mọi loại bệnh tật, trước hết là các bệnh thường gặp trong Quân đội như: bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm người lớn, bệnh tật do chiến đấu, luyện tập và lao động quân sự, bệnh nghề nghiệp theo đặc thù quân chủng, binh chủng. Mô tả sự phân bố mắc và tử vong do các bệnh tật trên ở các góc độ về con người, thời gian và không gian quân sự. Mô tả những yếu tố nguy cơ nội sinh và ngoại sinh của môi trường sinh hoạt và lao động quân sự đã quy định tần số và sự phân bố tần số mắc và tử vong do bệnh tật trong Quân đội.
Dịch tễ học phân tích được thực hiện bằng phương pháp phân tích và can thiệp dịch tễ học, sử dụng các thiết kế nghiên cứu chủ yếu, các kiến thức về thống kê toán học, y sinh học và về y xã hội học để phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố nguy cơ của môi trường hoạt động quân sự và sự phát sinh, phát triển bệnh tật trong cộng đồng quân nhân, kiểm định các giả thuyết về nhân - quả do dịch tễ học mô tả nêu ra.
Dịch tễ học can thiệp là sự vận dụng các thiết kế nghiên cứu can thiệp để tiếp tục phân tích nhằm khẳng định các giả thuyết nhân - quả; đồng thời, tiến hành các nghiên cứu thực nghiệm để làm cơ sở đề xuất và xác định hiệu quả các biện pháp can thiệp phòng, chống dịch bệnh trong các điều kiện cụ thể của môi trường hoạt động quân sự của bộ đội.
Dịch tễ học lí thuyết khái quát xây dựng những mô hình lí thuyết hay toán học dịch tễ học cho các loại bệnh tật thường gặp trong Quân đội, trong các mối quan hệ nội tại và ngoại sinh của môi trường hoạt động quân sự.
Dịch tễ học quân sự sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản là điều tra mô tả, phân tích và thực nghiệm dịch tễ, nhằm phát hiện và làm rõ đặc điểm về sự phát sinh, phát triển của các quá trình dịch bệnh dưới ảnh hưởng các yếu tố tự nhiên và xã hội theo đặc thù lao động quân sự; đề xuất các biện pháp phòng và chống các bệnh dịch lưu hành tự nhiên hoặc do vũ khí sinh học... để bảo vệ sức khỏe và sức chiến đấu cho bộ đội.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dịch tễ học quân sự** là chuyên ngành của dịch tễ học và y học quân sự nghiên cứu những quy luật phát sinh, phát triển, sự phân bố tần số của bệnh tật cùng
Trong khi dịch tễ học "nghiên cứu về sự phân bố và các yếu tố quyết định tình trạng sức khỏe trong dân số", thì **dịch tễ học xã hội **là "một nhánh của dịch
**Dịch tễ học** là khoa học nghiên cứu về tần số và sự phân bố tần số mắc bệnh và tử vong của bệnh trạng cùng với các yếu tố quy định sự phân bố
**Dịch tễ học hội chứng tự kỷ** nghiên cứu về tỷ lệ mắc và phân bố hội chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD). Một đánh giá toàn cầu năm 2012 ước tính tỷ lệ
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Nghĩa vụ quân sự** hay còn gọi là **quân dịch** là một nghĩa vụ bắt buộc của công dân. Ở những nước có quy định việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc, công
[[Tập tin:Suicide world map - 2012 Total.svg|thumb|upright=1.4|Tỷ lệ chết do tự tử trên 100.000 dân năm 2012. ]] thumb|upright=1.4|Xu hướng tự tử-chết-mỗi-100000 Ước tính khoảng 1 triệu người trên toàn cầu chết do tự tử
**Tâm lý học quân sự** là nghiên cứu, thiết kế và ứng dụng các lý thuyết tâm lý và dữ liệu thực nghiệm theo hướng hiểu, dự đoán và chống lại các hành vi trong
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Sự can thiệp quân sự của Nga tại Syria** nằm trong bối cảnh cuộc nội chiến ở Syria, bắt đầu vào ngày 30 tháng 9 năm 2015. Nó bao gồm các cuộc không kích của
**Bộ Quốc phòng Việt Nam** có hệ thống học viện và nhà trường hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên nghiệp vụ ở mọi cấp các
**Kinh tế học kinh doanh** là một lĩnh vực trong kinh tế học ứng dụng trong đó sử dụng lý thuyết kinh tế và phương pháp định lượng để phân tích doanh nghiệp và những
**Nghệ thuật quân sự** hay **nghệ thuật chiến tranh** là một bộ phận cơ bản và trọng yếu của phương thức tiến hành chiến tranh. Chúng có vai trò giải quyết những vấn đề tiến
**Chiến thuật quân sự** là các biện pháp tổ chức và sử dụng lực lượng chiến đấu nhằm đánh bại quân đội đối thủ trên chiến trường. Chiến thuật quân sự được sáng tạo và
**Quân sự** theo nghĩa rộng: là lĩnh vực hoạt động đặc biệt của xã hội liên quan đến đấu tranh vũ trang, chiến tranh và quân đội hay các lực lượng vũ trang. **Quân sự**
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
nhỏ|Vua Ai cập Ramses II tại Kadesh.jpg **Lịch sử quân sự** là một phân nhánh nhân văn trong phạm vi lịch sử nói chung ghi chép lại nội dung của các cuộc xung đột vũ
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Các nguyên lý của [[kinh tế học**]] **Các nguyên lý của kinh tế học** là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
**Kinh tế học môi trường** là một chuyên ngành của kinh tế học ứng dụng đề cập đến những vấn đề môi trường (thường còn được sử dụng bởi các thuật ngữ khác). Khi sử
thumb|Những đám đông không tuân thủ lời khuyên của các quan chức y tế có thể được thấy trong thời kỳ người dân mệt mỏi vì đại dịch. Trong hình, nhiều người tại [[Tokyo đã
Lịch sử quân sự Triều Tiên kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ Cổ Triều Tiên và tiếp tục cho đến ngày nay với Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên. Các nhà quân sự
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
Nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học đã được đưa ra, bao gồm cả "những gì các nhà kinh tế học làm". Thuật ngữ trước đây của 'kinh tế học' là _kinh tế
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
**Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương** là một viện nghiên cứu nghiên cứu về dịch tễ học, vi sinh y học, miễn dịch học và sinh học phân tử, nghiên cứu phát triển vắc
**Kinh tế học thực chứng** (tiếng Anh: _Positive economics_) trái ngược với kinh tế học chuẩn tắc là một nhánh của kinh tế học, đề cập đến những tuyên bố mang tính khách quan. Tức
**Giá trị** là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Tạm thời có thể xem giá trị kinh tế của
**Nguyên nhân (cause, còn gọi là etiology)** là lý do hay nguồn gốc của một điều gì đó. ## Mô tả Trong y học, thuật ngữ này đề cập đến các nguyên nhân của bệnh
**Hội thao quân sự quốc tế** (, ), viết tắt **ArMY** (_АрМЙ_ trong tiếng Nga) là sự kiện thể thao quân sự đa quốc gia thường niên của Nga do Bộ Quốc phòng Nga làm
Theo nhận định của một số chuyên gia kinh tế học, **hiệu ứng lấn át** trong kinh tế là hiện tượng xảy ra khi sự tham gia của chính phủ trong một lĩnh vực nào
**Sự cố Corrupted Blood** là một đại dịch ảo trong trò chơi nhập vai trực tuyến nhiều người chơi _World of Warcraft_, bắt đầu từ ngày 13 tháng 9 năm 2005 và kéo dài trong
**Lao động**, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
**Kinh tế học thông tin** là một nhánh của lý thuyết kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức hệ thống thông tin và thông tin ảnh hưởng đến một nền kinh tế và các
Ở Việt Nam, **nghĩa vụ quân sự** là nghĩa vụ của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và
**Kinh tế học tân cổ điển** là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý
**Kinh tế học tình dục** (_Sexual economics_) là một giả thuyết gây nhiều tranh cãi trong lĩnh vực tâm lý học tiến hóa. Lý thuyết này được cho là liên quan đến cách những cá
**Kinh tế học vi mô** hay là _kinh tế tầm nhỏ_ (Tiếng Anh: _microeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả
**Chiếm đóng quân sự bởi Liên Xô** viết về các vụ chiếm đóng bằng vũ lực của Liên Xô từ lúc mở màn cho tới sau thế chiến thứ hai và sau đó trong thời
**Kinh tế học phúc lợi** là một lĩnh vực nghiên cứu của kinh tế học, trong đó nghiên cứu những vấn đề tiêu chuẩn, cách thức hoạt động kinh tế để làm cho phúc lợi
**Kinh tế học vĩ mô cổ điển mới** (tiếng Anh: _new classical macroeconomics_) là bộ phận kinh tế học vĩ mô dựa trên kinh tế học tân cổ điển, hình thành từ thập niên 1970.
**Giám sát dịch bệnh** là một thực hành dịch tễ học theo đó sự lan truyền bệnh tật được theo dõi để thiết lập các mô hình tiến triển. Vai trò chính của giám sát