Tâm lý học quân sự là nghiên cứu, thiết kế và ứng dụng các lý thuyết tâm lý và dữ liệu thực nghiệm theo hướng hiểu, dự đoán và chống lại các hành vi trong các lực lượng thân thiện và kẻ thù, hoặc trong các quần thể dân sự. Có sự nhấn mạnh đặc biệt về các hành vi có thể là không mong muốn, đe dọa hoặc có khả năng nguy hiểm đối với việc tiến hành các hoạt động quân sự. Tâm lý học quân sự sử dụng nhiều phân ngành tâm lý học để khuyến khích khả năng phục hồi trong quân đội và chống lại lực lượng của kẻ thù để giành chiến thắng trong quân đội. Các yếu tố gây căng thẳng và bệnh tâm thần được nghiên cứu theo tâm lý học quân sự không dành riêng cho quân đội. Tuy nhiên, các binh sĩ thường phải đối mặt với sự kết hợp duy nhất của các yếu tố gây căng thẳng trong bối cảnh chiến đấu và chiến tranh, và có thể gặp phải các rối loạn tâm thần liên quan đến căng thẳng. Ví dụ cụ thể về các vấn đề mà quân nhân phải đối mặt bao gồm rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD), cảm giác tội lỗi, khó khăn khi hòa nhập trở lại với gia đình và bạn đời, ác mộng và hồi tưởng. Tâm lý học quân sự ứng dụng đặc biệt tập trung vào tư vấn, và điều trị sự căng thẳng và mệt mỏi của quân nhân và gia đình họ.
Vai trò
Quân đội là một nhóm các cá nhân thường được đào tạo và trang bị để thực hiện các nhiệm vụ an ninh quốc gia trong các tình huống độc đáo và thường xuyên hỗn loạn và đầy chấn thương. Những tình huống này có thể bao gồm chiến tuyến, tình huống khẩn cấp quốc gia, hỗ trợ đồng minh hoặc kịch bản ứng phó thảm họa nơi họ đang cung cấp viện trợ cho dân cư chủ nhà của cả hai quốc gia thân thiện và kẻ thù. Mặc dù nhiều nhà tâm lý học có thể có sự hiểu biết chung về phản ứng của con người đối với các tình huống chấn thương, các nhà tâm lý học quân sự là những chuyên gia được đào tạo và có kinh nghiệm về khoa học ứng dụng và thực hành trong lực lượng đặc biệt này. Trong khi các binh sĩ có thể cung cấp viện trợ trực tiếp cho các nạn nhân của các sự kiện, các nhà tâm lý học quân sự hỗ trợ mang tính chuyên biệt cho cả binh sĩ, gia đình họ và các nạn nhân của các hoạt động quân sự khi họ đối phó với phản ứng thường được coi là "bình thường" đối với các trường hợp và hoàn cảnh bất thường.
Ngoài các vai trò chuyên ngành đã đề cập trước đây, các nhà tâm lý học quân sự thường nghiên cứu về động lực học, đào tạo mọi người và tham khảo các cuộc đàm phán về con tin. Trong một số trường hợp, các nhà tâm lý học có thể không phải là người trực tiếp xử lý tình huống con tin, nhưng các nhà đàm phán con tin cũng thấy giá trị trong việc giải quyết cuộc khủng hoảng con tin bằng nhiều nguyên tắc khoa học có nguồn gốc từ khoa học tâm lý học. Ngoài ra, nhiều nguyên tắc của ngành khoa học tâm lý học lâm sàng có nguồn gốc từ công việc của các nhà tâm lý học quân sự thời kỳ đầu của Thế chiến II.
Một lĩnh vực thực hành phổ biến khác cho các nhà tâm lý học quân sự là trong việc thực hiện đánh giá sức khỏe phù hợp cho nhiệm vụ, đặc biệt là trong các ngành nghề có độ rủi ro cao và cần có độ tin cậy cao. Tập hợp các thách thức độc đáo thường gặp phải của quân đội và các ngành nghề vũ khí như: cảnh sát, an ninh chiến lược và nhân viên dịch vụ bảo vệ, khả năng thực hiện thể lực đáng tin cậy và chính xác để đánh giá nhiệm vụ làm tăng giá trị và tối đa hóa đầu tư vốn nhân lực vào nơi làm việc bằng cách tối ưu hóa việc duy trì tài năng của những người đàn ông và phụ nữ năng động và tiềm năng trong khi giảm thiểu rủi ro trong nhiều lĩnh vực bao gồm bạo lực, rủi ro và khả năng dính chấn thương. Các loại đánh giá thể lực bao gồm cả kiểm tra đầu vào cơ bản và kiểm tra tiến trình nghề nghiệp, chẳng hạn như các cuộc thi được tiến hành khi các cá nhân đang tìm kiếm sự thăng tiến, tình trạng giải phóng mặt bằng phân loại cao hơn, và các điều kiện làm việc quan trọng, đặc biệt, nguy hiểm và nhiệm vụ. Khi các chỉ huy hoạt động trở nên lo ngại về tác động của các hoạt động liên tục, nguy kịch và chấn thương đối với những người trong bộ chỉ huy của họ, họ thường tham khảo ý kiến của một nhà tâm lý học quân sự. Các nhà tâm lý học quân sự có thể đánh giá, chẩn đoán, điều trị và đề xuất tình trạng nghĩa vụ phù hợp nhất cho sức khỏe tối ưu của các cá nhân, nhóm và tổ chức. Các sự kiện ảnh hưởng đến trạng thái tinh thần, khả năng phục hồi hoặc tài sản tâm lý và các lỗ hổng của chiến binh và chỉ huy là nơi các nhà tâm lý học quân sự được trang bị nhiều nhất để đáp ứng những thách thức độc đáo và cung cấp sự chăm sóc và tư vấn chuyên gia để bảo vệ sức khỏe hành vi của lực lượng chiến đấu. Việc đánh giá thể lực có thể dẫn đến chỉ huy các hành động hành chính được chỉ đạo hoặc cung cấp thông tin cần thiết để đưa ra quyết định của hội đồng y tế hoặc tòa án khác và phải được thực hiện triệt để bởi các cá nhân không thiên vị với kinh nghiệm và đào tạo cần thiết để đưa ra ý kiến chuyên môn rằng là rất quan trọng đối với những người ra quyết định quan trọng. Các nhà tâm lý học quân sự phải thành thạo nghệ thuật và khoa học tâm lý như các chuyên gia thực hành ứng dụng chuyên ngành. Họ cũng phải là những người có khả năng bao quát cao trong ngành quân sự, và có thể hiểu cả hai ngành nghề đủ tốt để kiểm tra hành vi của con người trong bối cảnh hoạt động của quân đội. Nhà tâm lý học phải mất vài năm sau bằng tiến sĩ để phát triển chuyên môn cần thiết để hiểu cách tích hợp tâm lý học với nhu cầu phức tạp của quân đội.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tâm lý học quân sự** là nghiên cứu, thiết kế và ứng dụng các lý thuyết tâm lý và dữ liệu thực nghiệm theo hướng hiểu, dự đoán và chống lại các hành vi trong
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Tâm lý học coaching** là một lĩnh vực tâm lý học ứng dụng áp dụng các lý thuyết và khái niệm tâm lý học vào việc thực hành huấn luyện (coaching). Mục đích là cải
**Tâm lý học học đường** là một lĩnh vực áp dụng các nguyên tắc của tâm lý giáo dục, tâm lý học phát triển, tâm lý học lâm sàng, tâm lý học cộng đồng và
**Tâm lý học nhân cách** là một nhánh của tâm lý học nghiên cứu tính cách và sự biến đổi của nó giữa các cá nhân. Đây là một nghiên cứu khoa học nhằm mục
**Tâm lý học giáo dục** là một nhánh của tâm lý học liên quan đến việc nghiên cứu khoa học của việc học tập của con người. Nghiên cứu về các quá trình học tập,
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
thumb|Các bức ảnh tự cho là mô tả [[ma quỷ và các linh hồn đã từng phổ biến trong suốt thế kỷ XIX.]] **Siêu tâm lý học** (tiếng Anh: _parapsychology_) hay còn gọi là **cận
**Tâm lý học** **Gestalt** là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở Áo và Đức vào đầu thế kỷ XX dựa trên công trình của Max Wertheimer, Wolfgang Köhler và Kurt Koffka. Như
nhỏ|phải|Tâm lý phụ nữ với những phóng chiếu của [[mặt tối nội tâm]] **Tâm lý học nữ giới** (_Feminine psychology_) hay **Tâm lý phụ nữ** (_Psychology of women_) là một phương pháp tiếp cận tâm
nhỏ|phải|Một khoá học về tâm lý học chiều sâu ở Nga năm 2014 **Tâm lý học chiều sâu** (_Depth psychology_/_Tiefenpsychologie_) đề cập đến việc thực hành và nghiên cứu khoa học về vô thức, bao
**Tâm lý học ứng dụng** là việc sử dụng các phương pháp tâm lý và phát hiện của tâm lý học khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn về hành vi và
**Tâm lý học bảo tồn** (_Conservation psychology_) là ngành nghiên cứu khoa học về các mối quan hệ qua lại giữa con người và phần còn lại của tự nhiên, đặc biệt tập trung vào
**Tâm lý học tiến hóa** là một cách tiếp cận lý thuyết trong khoa học xã hội và tự nhiên, xem xét cấu trúc tâm lý từ quan điểm tiến hóa hiện đại. Nó tìm
**Tâm lý học thần kinh** hay **tâm lý thần kinh học** là nghiên cứu và mô tả đặc điểm của các sửa đổi hành vi sau một chấn thương hoặc hội chứng thần kinh. Đây
**Tâm lý học văn hóa** là môn nghiên cứu về cách các nền văn hóa phản ánh và định hình các quá trình tâm lý của các thành viên của họ. Nguyên lý chính của
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Wilhelm_Wundt.jpg|nhỏ|268x268px|Wilhelm Wundt liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:CharlesBell001.jpg|nhỏ|249x249px|Charles Bell **Tâm lý học thực nghiệm** đề cập đến công việc được thực hiện bởi những người áp dụng các phương pháp thử nghiệm vào nghiên cứu tâm lý học
**Tâm lý học pháp y,** một lĩnh vực của tâm lý học, liên quan đến việc áp dụng kiến thức và phương pháp tâm lý cho các câu hỏi pháp lý dân sự và hình
**Tâm lý học tham vấn** là một chuyên ngành tâm lý học bao gồm những nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực rộng lớn khác nhau: đào tạo và đầu ra; giám sát
**Tâm lý học nhận thức** là nghiên cứu khoa học về các quá trình tinh thần như " chú ý, việc sử dụng ngôn ngữ, trí nhớ, nhận thức, giải quyết vấn đề, sáng tạo
**Tâm lý học tích cực** là "nghiên cứu khoa học về những gì làm cho cuộc sống đáng sống nhất", hay "nghiên cứu khoa học về hoạt động tích cực của con người và phát
**Tâm lý học xã hội** là ngành khoa học cơ bản hình thành và phát triển từ cuối thế kỷ 19, chuyên nghiên cứu tác động của hoạt động xã hội và quá trình nhận
**Tâm lý học pháp lý** là môn tâm lý học liên quan đến thực nghiệm, nghiên cứu tâm lý của pháp luật, các tổ chức pháp lý và những người tiếp xúc với pháp luật.
**Tâm lý học sức khỏe** là nghiên cứu về các quá trình tâm lý và hành vi trong y tế, bệnh tật, và chăm sóc sức khỏe. Liên quan đến việc hiểu các yếu tố
**Tâm lý học lâm sàng** là một tích hợp của khoa học, lý thuyết, và kiến thức lâm sàng với mục đích tìm hiểu, ngăn ngừa và giảm các căng thẳng tâm lý hay rối
**Tâm lý học công nghiệp và tổ chức**, còn được gọi là tâm lý học nghề nghiệp, tâm lý học tổ chức, hoặc tâm lý học công việc và tổ chức; là một môn học
Trong tâm lý học, **cấu trúc luận** (_Structuralism_) là một lý thuyết về ý thức được phát triển bởi Wilhelm Wundt và học trò Edward B. Titchener. Lý thuyết này đã được thử thách trong
**Hiệp hội Tâm lý học Ứng dụng Quốc tế** hay **Hiệp hội Quốc tế về Tâm lý học Ứng dụng**, viết tắt theo tiếng Anh là **IAAP** (International Association of Applied Psychology) là một _tổ
**Tâm lý học đạo đức** là một lĩnh vực nghiên cứu của cả triết học và tâm lý học. Theo lịch sử, thuật ngữ này được dùng với nghĩa tương đối hẹp nhắc đến nghiên
Tâm lý học về sự lo âu giới thiệu tới bạn đọc bản chất cũng như nguyên nhân gây ra trạng thái lo âu, dựa trên quan điểm và phân tích của các chuyên gia
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
thumb|[[Vincent van Gogh, tháng 7 năm 1890, _Đồng lúa và những con quạ_.]] **Tâm lý học mỹ thuật** là một lĩnh vực liên ngành nghiên cứu về quan niệm, nhận thức và đặc điểm của
**Tâm lý học so sánh** (_Comparative psychology_) là một môn tâm lý học đề cập đến việc nghiên cứu khoa học về hành vi ở động vật và quá trình tinh thần/tâm lý/tâm thần của
**Tâm lý học môi trường** là một lĩnh vực liên ngành tập trung vào sự tương tác giữa các cá nhân và môi trường xung quanh. Nó xem xét cách mà môi trường tự nhiên
**Học viện Khoa học Quân sự (NQH)** (tiếng Anh là: _Military Science Academy - MSA_) là một học viện quân sự trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam chuyên đào tạo sĩ quan các ngành:
**Động cơ**, hay **động lực**, là sự định hướng, thúc đẩy và duy trì một hoạt động hay hành vi nào đó của chủ thể. Động cơ được chia thành 2 loại: động cơ bên
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
**Tâm lý trị liệu**, (tiếng Anh: _psychotherapy_) là hệ thống các phương pháp, kỹ thuật được _nhà tâm lý trị liệu_ sử dụng, nhằm cải thiện sức khỏe, tinh thần, tháo gỡ các trở ngại
**Thích ứng tâm lý** (_Psychological adaptation_) là một đặc điểm chức năng, nhận thức hoặc hành vi có lợi cho một sinh vật trong môi trường của nó. Thích ứng tâm lý thuộc phạm vi
**Tâm lý bầy đàn** hay **tâm lý đám đông** là sự mô tả cách một số người bị ảnh hưởng bởi những người thân cận của họ thông qua những hành vi nhất định, theo
**Kiểm tra tâm lý** hoặc **xét nghiệm tâm lý** là quản lý các bài kiểm tra tâm lý, được thiết kế để trở thành "thước đo khách quan và tiêu chuẩn của một mẫu hành
**Dòng Chảy** là trạng thái tâm trí hoạt động mà trong đó cá nhân thực hiện một hành động được "nhúng" ngập trong dòng cảm xúc và sự tập trung nguồn năng lượng, tham dự
**Tâm lý sức khỏe nghề nghiệp** (thuật ngữ tiếng Anh: _Occupational health psychology_ - **OHP**, thuật ngữ tiếng Pháp: _Psychologie de la santé au travail_ - **PST**) là ngành học về tâm lý mà có
**Liên đoàn Khoa học Tâm lý Quốc tế** hay **Liên đoàn Quốc tế về Khoa học Tâm lý**, viết tắt tiếng Anh là **IUPsyS** (International Union of Psychological Science) là một _tổ chức phi chính
Là Bệnh viện đa khoa chiến lược tuyến cuối, trung tâm y học quân sự phía Nam của Bộ Quốc phòng, với chức năng, nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh, điều trị bệnh nhân, chăm
**Nghĩa vụ quân sự** hay còn gọi là **quân dịch** là một nghĩa vụ bắt buộc của công dân. Ở những nước có quy định việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc, công
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Tự biết mình (Self-knowledge)** là thuật ngữ tâm lý học mô tả thông tin mà một cá nhân có được trong quá trình tìm câu trả lời cho các câu hỏi như "Tôi là người
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Chiến tranh tâm lý** hay **tâm lý chiến** là hệ thống (tổng thể) các phương thức, các thủ đoạn,hoạt động loại bỏ trạng thái chính trị - tinh thần và tổ chức, lực lượng vũ