✨Dịch tễ học

Dịch tễ học

Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về tần số và sự phân bố tần số mắc bệnh và tử vong của bệnh trạng cùng với các yếu tố quy định sự phân bố đó ở quần thể xác định, ứng dụng trong việc kiểm soát những vấn đề sức khỏe. Dịch tễ học tìm kiếm mối quan hệ giữa tình trạng sức khỏe và yếu tố liên quan từ đó xây dựng giải pháp (như phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật) để can thiệp nhằm nâng cao tình trạng sức khỏe. Khoa học này là mấu chốt của nghiên cứu y tế cộng đồng và y học dự phòng, dựa trên khái niệm y học dựa trên bằng chứng (evidence-based medicine). Dịch tễ học giúp chuyên viên y tế xác định các yếu tố nguy cơ của bệnh, phát triển và tối ưu hóa phương thức điều trị của y học lâm sàng.

Chuyên viên dịch tễ học có thể nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực từ thực hành; như trong thời kỳ có bệnh dịch bộc phát, ảnh hưởng trong môi trường sinh sống, phát huy y tế cộng đồng, v.v... đến lý thuyết; như thống kê, tạo mô hình toán học dự đoán sức khỏe công chúng trong tương lai, triết học y tế, sinh học, và tâm lý học,.... Nghiên cứu dịch tễ học dựa trên quan sát và thí nghiệm, mục đích là để tìm ra liên hệ giữa căn bệnh và các yếu tố không thay đổi được như bẩm sinh, di truyền, và những yếu tố có thể "sửa chữa" như thực phẩm, ô nhiễm, giáo dục, vi sinh học, tâm lý học, v.v... Từ đó rút tỉa ra định nghĩa căn bệnh, liên hệ từ nguyên nhân đến triệu chứng và tạo kế hoạch điều trị hay phòng ngừa, gọi chung là thông tin bệnh, một dụng cụ thường dùng của dịch tễ học.

Nghiên cứu dịch tễ có các loại chính:

Miêu tả: tổng hợp triệu chứng, biến chứng của bệnh.

Phân tích: chứng minh liên hệ giữa nguyên nhân và hậu quả của bệnh.

Thử nghiệm: tổ chức các cuộc thử nghiệm để lập thống kê về y tế lâm sàng hay trong cộng đồng hoặc hiệu lực của phương thức chữa trị.

Dịch tễ học được thực hành tại nhiều nơi, trong cộng đồng - như khi có bộc phát bệnh dịch; trong văn phòng của Đại học hay cơ quan nhà nước và các Ủy ban y tế công cộng. Chính phủ thường có cơ quan nghiên cứu dịch tễ kiểm soát tình hình bệnh tật trong nước và theo đó đưa ra kế hoạch ngân khoản vế y tế.

Từ tam giác dịch tễ được dùng để chỉ ba yếu tố cần nghiên cứu của một chứng bệnh đang bộc phát: Người mang bệnh, Mầm bệnhMôi trường.

Lịch sử phát triển Dịch tễ học

Dịch tễ học là một khoa học rất cổ. Trong thời cổ xưa đã có nguồn gốc kiến thức về dịch tễ học. Những tư liệu cổ xưa của Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập, La mã, Hy Lạp đã nói đến những bệnh lây như: Đậu mùa, dịch hạch, hủi,... ngay trong thời kỳ đó đã xác nhận được người lành có thể bị gây bệnh từ người ốm bằng cách tiếp xúc với người ốm, hoặc bằng cách sử dụng những đồ dùng của họ. Trong các sách của Ấn Độ đã ghi: Nên bỏ nhà nếu thấy chuột từ trên mái nhà rơi xuống, vì khi đó bệnh dịch hạch đã tới gần.

Những khái niệm về miễn học cũng hình thành từ thời kỳ này, nhà sử học Hy Lạp Fubidid (460 - 400) trước công nguyên đã nhận xét rằng trong số những người đã bị dịch hạch mà qua khỏi thì không ai bị mắc lại một lần nữa. Ngay ở thời kỳ đó, để chăm sóc bệnh nhân dịch hạch người ta dùng những người bị dịch hạch đã khỏi.

Ở Trung Quốc người ta đưa vào lỗ mũi trẻ con những vẩy khô của mụn đậu mùa để gây bệnh nhẹ, sau đó có miễn dịch.

Trong thời kỳ phong kiến; Ở thời trung cổ đã phát sinh khái niệm về nguồn truyền nhiễm có thể là người hay súc vật, ở đó tác nhân gây bệnh sinh sản và từ đó chúng truyền bằng những đường khác nhau sang những ngươì ở xung quanh. Đồng thời cũng hình thành khái niệm về cơ chế truyền những bệnh nhiễm trùng. Người ta nhận xét rằng người khoẻ lây bệnh khi tiếp xúc với các đồ dùng của người bệnh, sau này đã xác định thêm là có sự tham gia của nước, thực phẩm và không khí vào việc truyền nhiễm từ người ốm sang người khoẻ.

Trong thời kỳ này, người ta cũng bắt đầu tiến hành những biện pháp ngăn ngừa bệnh dịch truyền từ ngoài biên giới vào trong nước và khi có dịch đe doạ sẽ đóng cửa biên giới.

Để đi tới được quan niệm như hiện nay, lịch sử phát triển của dịch tễ học đã trải qua nhiều thời kỳ, nổi bật nhất là 3 cột mốc đánh dấu những giai đoạn phát triển đặc biệt góp phần hình thành cơ sở phát triển của dịch tễ học hiện đại: John, William Farr, John Snow.

John Graunt là người đầu tiên định lượng các hiện tượng sức khoẻ và bắt đầu chú ý rằng tần số đó khác nhau ở lứa tuổi khác nhau, giới tính khác nhau. Năm 1662 ông đã phân tích số sinh tử ở Luân Đôn và thấy rằng cả sinh lẫn tử ở nam đều trội hơn nữ, tỷ lệ chết ở trẻ con cao hơn các lứa tuổi khác. Ngoài ra ông còn thấy rằng số mắc dịch hạch trong số dân ở Luân Đôn có khác nhau ở các năm khác nhau và ông cũng nêu các đặc điểm của những năm có dịch xảy ra.

Năm 1893 William Farr đã thiết lập một hệ thống đếm số chết và nguyên nhân chết cả Anh và Mỹ Wales liên tục trong 40 năm. Ông đã nhấn mạnh đến sự khác nhau ở những người có vợ chồng với những người sống độc thân, ở những nghề nghiệp khác nhau, sự chết của cả ở các độ cao khác nhau... Trong đó ông đã đóng góp rất nhiều cho việc hình thành về phương pháp nghiên cứu dịch tễ học hiện đại như: Định nghĩa quần thể có nguy cơ, phương pháp so sánh giữa các đối tượng khác nhau, chọn nhóm so sánh thích hợp và rất coi trọng đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến bệnh chết theo nhóm tuổi, thời gian phơi nhiễm tình trạng sức khoẻ chung.

Khoảng 20 năm sau William Farr, John Snow là người đầu tiên đưa ra giả thuyết về một yếu tố bên ngoài có liên quan chặt chẽ với một bệnh. Ông đã bỏ rất nhiều công sức quan sát dịch tả ở Luân Đôn vào những năn 40 - 50 của thế kỷ XIX. Lúc đó tất cả các công ty cung cấp nước cho Luân Đôn là: Lambeth, Sonth Wark, Vauxhall đều lấy nước từ sông Thames, ở điểm bị nhiễm bẩn nặng nề của nước thải thành phố. Sau đó giữa năm 1849 - 1854 công ty Lam beth đổi nguồn lên thượng lưu, nơi không bị nhiễm bẩn bởi nước thải của thành phố thì thấy tỷ lệ mắc tả giảm hẳn. Từ quan sát đó John Snow đã hình thành giả thuyết, nước của South Wark và Vauxhall đã làm tăng nguy cơ mắc tả (tả lan truyền theo mùa). Giả thuyết này sau này đã được kiểm định và có giá trị đến ngày nay.

Thu thập đánh giá số liệu điều tra Dịch tể học

Các tỷ lệ thường dùng

Dịch tể học mô tả

Sai số và yếu tố nhiễu

Phương pháp điều tra trên mẫu

Nghiên cứu thực nghiệm

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dịch tễ học** là khoa học nghiên cứu về tần số và sự phân bố tần số mắc bệnh và tử vong của bệnh trạng cùng với các yếu tố quy định sự phân bố
**Dịch tễ học quân sự** là chuyên ngành của dịch tễ học và y học quân sự nghiên cứu những quy luật phát sinh, phát triển, sự phân bố tần số của bệnh tật cùng
**Dịch tễ học bệnh lý phân tử** (**MPE**) là một chuyên ngành kết hợp dịch tễ học và bệnh lý học. Nó được định nghĩa là "dịch tễ học về bệnh lý phân tử và
Trong khi dịch tễ học "nghiên cứu về sự phân bố và các yếu tố quyết định tình trạng sức khỏe trong dân số", thì **dịch tễ học xã hội **là "một nhánh của dịch
**Dịch tễ học hội chứng tự kỷ** nghiên cứu về tỷ lệ mắc và phân bố hội chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD). Một đánh giá toàn cầu năm 2012 ước tính tỷ lệ
[[Tập tin:AIDS and HIV prevalence 2009.svg|thumb|Tỉ lệ nhiễm AIDS và HIV năm 2009 ]] thumb|[[Đánh giá gánh nặng bệnh tật về HIV và AIDS trên mỗi nhóm 100,000 dân số ]] HIV/AIDS là một đại dịch
thumb|upright=1.3|Màu xanh lá cây đậm biểu thị các quốc gia có truyền CHIKV hiện tại hoặc trước đó, theo CDC tính đến ngày 17 tháng 9 năm 2019. Chikungunya là một loại virus alpha do
**Bạo hành gia đình **xảy ra trên toàn thế giới, ở nhiều nền văn hóa khác nhau, tác động đến mọi tầng lớp trong xã hội, và tất cả các cấp độ của tình trạng
[[Tập tin:Suicide world map - 2012 Total.svg|thumb|upright=1.4|Tỷ lệ chết do tự tử trên 100.000 dân năm 2012. ]] thumb|upright=1.4|Xu hướng tự tử-chết-mỗi-100000 Ước tính khoảng 1 triệu người trên toàn cầu chết do tự tử
Trên toàn thế giới, **ung thư vú** là loại ung thư xâm lấn phổ biến nhất ở phụ nữ. (Loại ung thư phổ biến nhất là ung thư da không xâm lấn, ung thư da
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
**Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương** là một viện nghiên cứu nghiên cứu về dịch tễ học, vi sinh y học, miễn dịch học và sinh học phân tử, nghiên cứu phát triển vắc
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Các nguyên lý của [[kinh tế học**]] **Các nguyên lý của kinh tế học** là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền
thumb|Những đám đông không tuân thủ lời khuyên của các quan chức y tế có thể được thấy trong thời kỳ người dân mệt mỏi vì đại dịch. Trong hình, nhiều người tại [[Tokyo đã
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
**Kinh tế học cổ điển** hay **kinh tế chính trị cổ điển** là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để
**Kinh tế học môi trường** là một chuyên ngành của kinh tế học ứng dụng đề cập đến những vấn đề môi trường (thường còn được sử dụng bởi các thuật ngữ khác). Khi sử
**Kinh tế học thực nghiệm** (_experimental economics_) là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm để nghiên cứu các câu hỏi kinh tế. Dữ liệu thu thập được trong các thí nghiệm được sử
**Lao động**, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
**Nguyên nhân (cause, còn gọi là etiology)** là lý do hay nguồn gốc của một điều gì đó. ## Mô tả Trong y học, thuật ngữ này đề cập đến các nguyên nhân của bệnh
Theo nhận định của một số chuyên gia kinh tế học, **hiệu ứng lấn át** trong kinh tế là hiện tượng xảy ra khi sự tham gia của chính phủ trong một lĩnh vực nào
**Kinh tế học tân cổ điển** là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý
**Kinh tế học thực chứng** (tiếng Anh: _Positive economics_) trái ngược với kinh tế học chuẩn tắc là một nhánh của kinh tế học, đề cập đến những tuyên bố mang tính khách quan. Tức
**Giá trị** là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Tạm thời có thể xem giá trị kinh tế của
**Kinh tế học vi mô** hay là _kinh tế tầm nhỏ_ (Tiếng Anh: _microeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả
**Kinh tế học kinh doanh** là một lĩnh vực trong kinh tế học ứng dụng trong đó sử dụng lý thuyết kinh tế và phương pháp định lượng để phân tích doanh nghiệp và những
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
**Kinh tế học phúc lợi** là một lĩnh vực nghiên cứu của kinh tế học, trong đó nghiên cứu những vấn đề tiêu chuẩn, cách thức hoạt động kinh tế để làm cho phúc lợi
**Kinh tế học thông tin** là một nhánh của lý thuyết kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức hệ thống thông tin và thông tin ảnh hưởng đến một nền kinh tế và các
Kinh tế học trọng cung nhấn mạnh các biện pháp nâng cao năng lực sản xuất, đẩy đường tổng cung AS dịch chuyển sang phải, nâng cao tốc độ tăng trưởng tiềm năng, từ đó
**Giám sát dịch bệnh** là một thực hành dịch tễ học theo đó sự lan truyền bệnh tật được theo dõi để thiết lập các mô hình tiến triển. Vai trò chính của giám sát
**Kinh tế học tình dục** (_Sexual economics_) là một giả thuyết gây nhiều tranh cãi trong lĩnh vực tâm lý học tiến hóa. Lý thuyết này được cho là liên quan đến cách những cá
**Kinh tế học vĩ mô cổ điển mới** (tiếng Anh: _new classical macroeconomics_) là bộ phận kinh tế học vĩ mô dựa trên kinh tế học tân cổ điển, hình thành từ thập niên 1970.
**Kinh tế học lao động** là một chuyên ngành của kinh tế học tìm hiểu về chức năng và động lực của thị trường cho lao động. Thị trường lao động hoạt động thông qua
**Kinh tế học tổ chức** (còn được gọi là _kinh tế học của tổ chức_; tiếng Anh: _Organizational economics_) liên quan đến việc sử dụng logic của phương pháp kinh tế để hiểu sự tồn
Lính Mexico phát khẩu trang cho dân trong [[Đại dịch cúm 2009]] **Đại dịch** là bệnh dịch tễ do nhiễm khuẩn, lây lan nhanh, xảy ra đồng thời ở một vùng dân cư rộng lớn.
**Kinh tế học nông nghiệp** là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm
Nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học đã được đưa ra, bao gồm cả "những gì các nhà kinh tế học làm". Thuật ngữ trước đây của 'kinh tế học' là _kinh tế
nhỏ|Lương trung bình hàng tháng ở các tỉnh Ukraine tháng 7/ 2019 **Dữ liệu** **kinh tế** hoặc **thống kê kinh tế** là dữ liệu (các biện pháp định lượng) mô tả một nền kinh tế
:_Bài này nói về Tài khoản vốn của một quốc gia. Về tài khoản vốn của một doanh nghiệp, xin xem bài Tài khoản vốn (doanh nghiệp)_ **Tài khoản vốn** (còn gọi là **cán cân

thumb|[[Age adjustment|Age-standardized death from tuberculosis per 100,000 inhabitants in 2004. ]] thumb|alt=World map with [[Sub-Saharan Africa in various shades of yellow, marking prevalences above 300 per 100,000, and with the U.S., Canada, Australia, and northern
Sách - Dịch Bệnh - Kẻ Thù Nguy Hiểm Nhất Với 21 chương được trình bày một cách khá tóm tắt, luôn khu trú vào mục tiêu là những kẻ thù nguy hiểm nhất, với
**Kinh tế học thể chế mới** (tiếng Anh: **New institutional economic**) là một trào lưu kinh tế học hiện đại có đối tượng nghiên cứu là những quy ước xã hội, những quy định pháp
**Virus**, thường được viết là **vi-rút** (bắt nguồn từ tiếng Pháp _virus_ /viʁys/), còn được gọi là **siêu vi**, **siêu vi khuẩn** hay **siêu vi trùng**, là một tác nhân truyền nhiễm chỉ nhân lên
**Đại dịch COVID-19** là một đại dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV-2 và các biến thể của nó đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Khởi nguồn vào cuối tháng
phải **Y tế công cộng** là khoa học và nghệ thuật phòng bệnh, kéo dài tuổi thọ và tăng cường sức khỏe thông qua những cố gắng có tổ chức của xã hội Sức khoẻ